The impact of intraspecific competition on tree growth in planted Korean pine forest
The aim of this study was to explore the correlation of competition indices (CIs) on individual
tree growth for Korean pine (Pinus koraiensis) plantation using partial correlation analysis and
generalized linear models. The data were collected from 15 permanent plots in Mengjiagang
forestry farm, Northeast China. The results showed that the distance dependent CIs have a higher
predictive capacity for individual growth of pine trees. The control index of competitive trees
number (CI1) combined with the selection fixed competitor trees (M2) was found to be the most
well correlated competition measure with five - years diameter increment. Thus, the competition
index (CI1- M2) was recommended for developing individual tree growth models. The subject
tree diameter at breast height, crown width, height to crown base, tree volume and basal area all
showed a significantly linear correlation with tree competition intensity (P < 0,05). Diameter at
breast height, crown width, tree volume and basal area all decreased with increasing competition
intensity, whereas the height to crown base increased. There was no significant relationship
between competition intensity and tree height (P > 0,05). The optimal model of predicting
individual growth with logarithm of diameter at breast height and CIs as the independent
variables due to the best fitting performance. This results also showed considerable improvement
in predicting individual tree periodic growth when including competition indices that the mean
absolute error is reduced in the range of 22−25%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: The impact of intraspecific competition on tree growth in planted Korean pine forest
i n 2 (3) (7) i 1 n yyi i 1 n yy n 2 ME i i AIC ny ln2 yp (4) i i (8) i 1 n i 1 1 n yy 1 n yy i i ME%100 i i MA%100 E (5) (9) nni 1 nni 1 n 2 Ghi chú: yi là giá trị thực nghiệm, ŷi là giá trị lý yyi i RMSE i 1 (6) thuyết, n là số lượng mẫu kiểm tra, p là số lượng np hệ số của mô hình. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tuyến tính nghịch rõ rệt (P < 0,05), nó phù hợp với quy luật cạnh tranh cây rừng, cường Chỉ số cạnh tranh trong nghiên cứu sinh độ cạnh tranh giữa các cây rừng càng mạnh trưởng cây đơn lẻ thì tăng trưởng càng chậm. Ở cả 3 cấp mật độ, Đối với mỗi chỉ số phương pháp xác định chỉ số cạnh tranh phụ thuộc vào khoảng cách cây cạnh tranh khác nhau, trong đó chỉ số S, B, hệ số tương quan trung bình cao hơn 1,5 lần G sử dụng phương pháp giao tán (M3). Ngoài chỉ số cạnh tranh không phụ thuộc vào khoảng ra, chỉ số CI1, CV lần lượt sử dụng phương cách. Mặt khác, chỉ số cạnh tranh căn cứ vào pháp 4 cây lân cận (M2) và phương pháp hình đường kính hệ số tương quan luôn cao hơn chỉ nón (M4) để xác định cây cạnh tranh không số cạnh tranh sử dụng kích thước của tán cây. gian dinh dưỡng. Còn lại 4 chỉ số còn lại (H, Xét về phương pháp lựa chọn cây cạnh tranh, M, CIa, CIb) sử dụng cả 4 phương phương chỉ số cạnh tranh sử dụng phương pháp cố pháp để xác định cây lân cận cạnh tranh, cuối định bán kính (M1) và cố định số cây (M2) hệ cùng thêm 6 chỉ số không phụ thuộc vào số tương quan luôn cao hơn phương pháp khoảng cách SMD, CI1, CI3, CI4, GSI và khoảng cách thay đổi M3, M4. Tóm lại, kết GSCI tổng cộng 27 chỉ số cạnh tranh được quả cho thấy chỉ số cạnh tranh CI1 với phương thiết lập. Nghiên cứu tiến hành phân tích phương pháp xác định 4 cây lân cận gần nhất tương quan để lựa chọn chỉ số cạnh tranh có làm cây cạnh tranh có hệ số tương quan với tương quan chặt với tăng trưởng trung bình ở tăng trưởng cây rừng lớn nhất và ổn định ở cả định kỳ 5 năm của cây rừng để xây dựng mô ba mật độ nghiên cứu. Vì vậy, chỉ số CI1-M2 hình hồi quy. Kết quả phân tích tương quan tại được lựa chọn để xây dựng mô hình tăng bảng 4 cho thấy, tăng trưởng đường kính và trưởng cây cá thể. chỉ số cạnh tranh có mối quan hệ tương quan 6 The impact of intraspecific competition on tree Bảng 4. Hệ số tương quan giữa tăng trưởng đường kính và chỉ số cạnh tranh Mật độ Mật độ Mật độ Mật độ Mật độ Chỉ số Mật độ Chỉ số 1.300 500 1.300 900 500 CI 900 cây/ha CI cây/ha cây/ha cây/ha cây/ha cây/ha ** ** * ** H-M1 -0,632** -0,492 -0,588 CIb-M2 -0,484** -0,244 -0,484 ** ** * ** H-M2 -0,606** -0,438 -0,625 CIb-M3 -0,408** -0,233 -0,497 ** ** ** ** H-M3 -0,496** -0,376 -0,515 CIb-M4 -0,489** -0,297 -0,486 H-M4 -0,615** -0,455** -0,541** B-M3 -0,411** -0,352** -0,399** M-M1 -0,601** -0,473** -0,563** S-M3 -0,240* -0,242* -0,239** M-M2 -0,562** -0,447** -0,546** G-M3 -0,279** -0,293** -0,356** M-M3 -0,433** -0,372** -0,494** CV-M4 -0,462** -0,178 -0,441** M-M4 -0,437** -0,420** -0,513** SMD 0,305** 0,277** 0,484** ** ** ** CI1-M2 -0,698** -0,679 -0,646 CI2 0,280** 0,359 0,161 * ** CIa-M1 -0,511** -0,217 -0,538 CI3 -0,009 -0,176 0,117 ** CIa-M2 -0,480** -0,179 -0,416 CI4 -0,228** -0,183 -0,148 * ** ** CIa-M3 -0,453** -0,195 -0,506 GSI 0,290** -0,393 0,075 ** ** ** CIa-M4 -0,483** -0,283 -0,480 GSCI -0,269** -0,159 -0,314 * ** CIb-M1 -0,526** -0,244 -0,550 Ghi chú: “**” và “*” biểu thị tồn tại ở mức ý nghĩa 0,01 và 0,05. Trái ngược với quan điểm trước đây của đoán tăng trưởng cây riêng lẻ phụ thuộc vào một số tác giả cho rằng đối với rừng thuần phương pháp xác định cây lân cận và các biến loài đều tuổi do điều kiện môi trường tương điều tra được sử dụng trong công thức tính đồng thì ưu điểm của chỉ số cạnh tranh phụ toán. thuộc khoảng cách không vượt trội hơn với Ảnh hưởng của chỉ số cạnh tranh đến sinh chỉ số cạnh tranh không phụ thuộc khoảng trưởng của P. koraiensis cách (Lorimer, 1983; Daniels et al., 1986; Corona & Ferrara, 1989). Kết quả bài báo cho Kết quả phân tích ảnh hưởng của chỉ số thấy, chỉ số cạnh tranh phụ thuộc vào khoảng cạnh tranh đến các chỉ tiêu sinh trưởng cho cách và nhân tố cấu thành công thức là đường thấy, đường kính (D), đường kính tán (CR), kính có quan hệ tương quan với tăng trưởng chiều cao dưới cành (HB), thể tích (V) cây và đường kính cao hơn không phụ thuộc vào tiết diện ngang (G) đều tồn tại quan hệ tuyến khoảng cách với nhân tố cấu thành công thức tính. Ngược lại, chiều cao vút ngọn không tồn là hình thái tán cây. Đường kính là nhân tố dễ tại quan hệ với chỉ số cạnh tranh. Sau khi tiến đo đếm và xác định, mặt khác nó có tương hành phân tích hồi quy cho thấy các phương quan chặt chẽ với diện tích tán, sinh khối cành trình đều tồn tại và có hệ số tương quan thuận lá, rễ những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến rất chặt với chỉ số cạnh tranh. Cụ thể, đường 2 tăng trưởng của cây rừng (Dong et al., 2013), kính (R 1= 0,77; F1 = 1261,65; P < 0,0001), 2 vì vậy sử dụng đường kính để xác lập chỉ số thể tích (R 2 = 0,68; F2 =786,34; P < 0,0001), 2 cạnh tranh là phù hợp. Kết quả này đồng nhất tiết diện ngang (R 3 = 0,73; F3 = 1292,74; P < với các nghiên cứu của Schroder (2004) và 0,0001). Trong khi đó kích thước tán, chiều Edgaras et al. (2014) cho thấy sự vượt trội khi cao dưới cành có tương quan tương đối yếu sử dụng vị trí không gian kết hợp với các nhân với chỉ số cạnh tranh, cụ thể đường kính tán 2 tố điều tra hình thái thân và tán khi miêu tả (R 1 = 0,48; F1 = 346,09; P < 0,0001), chiều 2 khả năng lợi dụng không gian dinh dưỡng của cao dưới cành (R 2 = 0,22; F2 = 50,93; P < cá thể cây rừng. Tương tự với kết luận của 0,0001). Chỉ số cạnh tranh tăng, đường kính, Freckleton & Watkinson (1999), kết quả của thể tích, tiết diện ngang, kích thước tán của nghiên cứu một lần nữa khẳng định mức độ cây có xu hướng giảm, ngược lại chiều cao chính xác khi dùng chỉ số cạnh tranh để dự dưới cành có xu hướng tăng lên (hình 1). 7 30 14 8 25 6 12 H (m)H D (cm)D HB (m) HB 4 20 10 2 15 9 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 CI CI CI Nguyen Thanh Tuan et al. 0.5 3.0 0.07 0.4 2.5 2 3 m m 0.05 0.3 2.0 G V CR(m) 0.2 0.03 1.5 0.1 1.0 0.01 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 CI CI CI 30 14 8 25 6 12 H (m)H D (cm)D HB (m) HB 4 20 10 2 15 9 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -7 -6 -5 -4 -3 -2 CI CI CI Hình 1. Mối quan hệ giữa chỉ số cạnh tranh và các chỉ tiêu sinh trưởng Xây dựng mô hình tăng trưởng cây rừng tăng trưởng đường kính của các cá thể cây rừng trong mô hình (B). Trong khi đó ở Tiến hành phân tích hồi quy từng bước phương trình (A) chỉ có0.5 biến đường kính giải 3.0 cho phương trình (2), kết quả cuối cùng0.07 chọn thích khoảng 72,8% sự biến động, điều đó có 0.4 2.5 2 được 2 mô hình dự đoán tăng trưởng cây cá nghĩa là khi thêm3 biến CI vào thì hệ số này m m 0.05 thể, trong đó phương trình (A) không sử dụng tăng lên 4,3% và sự tă0.3 ng lên này có ý nghĩa 2.0 G V chỉ sCR(m) ố cạnh tranh và phương trình (B) sử dụng thống kê P < 0,001. Mặt khác, phương trình 0.2 0.03 chỉ số cạ1.5 nh tranh. Chỉ số cạnh tranh và đường (B) so với phương trình (A) hệ số RMSE và kính giải thích khoảng 77,1% độ dao động AIC giảm đi 7,98% và0.1 9,18% (bảng 5). 1.0 0.01 -7 -6Bả-5ng-4 5. -3Mô-2 hình dự đoán tăng-7 -6 trư-5ởng-4 cây-3 cá-2 thể thông Hàn-7 Qu-6ốc -5 -4 -3 -2 Mô CI Tham số ưCIớc lượng Độ tối ưu CImô hình Loại mô hình 2 hình k0 k1 k2 R RMSE AIC *** *** (A) LnDGI=k0+k1LnD -13,267 5,067 0,728 0,589 537,655 *** *** *** (B) LnDGI=k0+k1LnD+k2CI -8,258 2,984 -0,371 0,771 0,542 488,318 Ghi chú: ***: Biểu thị tồn tại ở mức ý nghĩa (P < 0,001). Đồ thị phân tán giữa các phần dư chuẩn định quan hệ tuyến tính được chấp nhận. Tiến hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp kiểm tra thêm một bước trong việc kiểm nghiệm độ giả định dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định chính xác của mô hình tăng trưởng cây rừng liên hệ tuyến tính hay không (hình 2). Đồ thị xây dựng có và không có nhân tố CI, nghiên cho thấy các giá trị phân dư phân tán ngẫu cứu sử dụng dữ liệu của 76 cây để đánh giá độ nhiên trong một vùng giới hạn -1,5 đến 1,5 chính xác cho mô hình (A) và (B). Kết quả xung quanh đường hoành độ 0, cho nên giả bảng 6 cho thấy, so với mô hình (A) thì (B) có 8 The impact of intraspecific competition on tree sai số tương đối trung bình khoảng giảm khả năng đối mặt với sự cạnh tranh không khoảng 11%, sai số tuyệt đối trung bình giảm gian dinh dưỡng của các cây lân cận càng ít. từ 22−25%. Zhang et al. (2005), Zhang et al. (2006), Yu et al. (2009) cũng đưa ra kết luận tương tự với loài Tsuga longibracteata và Cryptocarya concinna. Trước đây chỉ số Hegyi là biến quan trọng thường dùng để dự đoán tăng trưởng tiết diện ngang, thể tích, sinh khối và các chỉ tiêu khác của cây riêng lẻ rừng trồng thuần loài P. koraiensis (Shao, 1985; Huang et al., 2011; Dong et al., 2013). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy so với chỉ số Hegyi, chỉ số cạnh tranh CI1-M2 càng phù hợp để sử dụng mô phỏng tăng trưởng của cây cá thể, do dễ đo đếm, tính toán sử dụng, và có tương Hình 2. Biểu đồ Scatter giữa phần dư chuẩn quan chặt chẽ với các chỉ tiêu tăng trưởng. hóa và giá trị dự đoán Mặt khác, khi đưa chỉ tiêu CI1-M2 vào mô hình dự đoán tăng trưởng của đường kính thì Chỉ số cạnh tranh có tương quan nghịch hệ số tương quan của mô hình tăng lên 6,8%, với đường kính ngang ngực, đường kính tán, sai số tương đối trung bình khoảng giảm thể tích và tiết diện ngang thân cây. Nói một khoảng 11% và sai số tuyệt đối trung bình cách khác, những cây có thân lớn, tán rộng, giảm từ 22−25%. Bảng 6. Kiểm nghiệm mô hình dự đoán tăng trưởng thông Hàn Quốc Mô hình Loại mô hình ME MAE ME% MA%E (A) LnDGI=ko+k1LnD 0,053 0,545 -10,95 24,74 (B) LnDGI=ko+k1LnD+k2CI1 0,010 0,500 -10,05 22,70 KẾT LUẬN Lời cảm ơn: Đây là một phần kết quả nghiên Bài báo đã thử nghiệm 27 chỉ số cạnh cứu của đề tài: Kỹ thuật nuôi dưỡng cây gỗ tranh khác nhau để mô phỏng quá trình sinh lớn rừng trồng thông Hàn Quốc, mã số trưởng của rừng trồng thông Hàn Quốc. Kết (2017YFD0600601) thuộc chương trình quả chỉ ra rằng, đối với mô hình dự đoán tăng nghiên cứu trọng điểm quốc gia của Trung trưởng với chỉ số CI1-M2 mang lại kết quả dự Quốc (National Key R&D Program of China). đoán tốt ưu. Tuy nhiên, cá thể cây rừng trong TÀI LIỆU THAM KHẢO quá trình sinh trưởng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố môi trường, nhưng trong nghiên Bella I. E., 1971. A new competition model cứu này chỉ dựa vào biểu hiện hình thái bên for individual trees. Forest Science, ngoài của cây rừng để giải thích mức độ canh 17(17): 364–372. tranh giữa các cá thể và dự đoán lượng tăng Coomes D. A., Allen R. B., 2007. Effects of trưởng mà chưa đề cập được sự ảnh hưởng size competition and altitude on tree của những yếu tố trực tiếp đến tăng trưởng growth. Journal of Ecology, 95 (5): cây rừng như tốc độ quang hợp, cường độ ánh 1084−1097. sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nhiệt độ Do vậy, để nâng cao độ chính xác của kết quả dự đoán Corona P, Ferrara A., 1989. Individual thì cần có những nghiên cứu tiếp theo bổ sung competition indices for conifer plantations. biến số là các yếu tố môi vào các mô hình Agriculture, Ecosystems & Environment, tăng trưởng. 27 (1-4): 429–443. 9 Nguyen Thanh Tuan et al. Daniels R. F., Burkhart H. E., Clason T. R., Peet R. K., Christense N. L., 1987. 1986. A comparison of competition Competitionand tree death. Bioscience, measures for predicting growth of loblolly 37(8): 586−595. pine trees. Canadian Journal of Forest Perot T, Goreaud F., Ginisty C., 2010. A Research, 16(6): 1230−1237. model bridging distance-dependent and Dong L. H., Li F. R., Gu W. W., 2013. Effects distance-independent tree models to of tree competition on biomass and simulate the growth of mixed forests. biomass models of Pinus koraiensis Annals of Forest Science, 67 (5): 501−511. plantation. Journal of Beijing Forestry Shainsky L., Radosevich S., 1992. University, 35(6): 15−22 [in Chinese]. Mechanisms of competition between Edgaras L, Andrius K, Heinz R., 2014. The Douglas-fir andred alder seedlings. impact of Competition for growing space Ecology, 73(1): 30−45. on diameter, basal area and height growth Shao G. F., 1985. Study on individual tree in pine trees. Baltic forestry, 20(2): growth model for Korean pine plantations. 301−313. Journal of Northeast Forestry University, Freckleton R P, Watkinson A R., 1999. The 13(3): 38−46 [in Chinese]. mis-measurement of plant competition. Schroder J., 2004. Modeling of growth and Function Ecology, 13(2): 285−287. competition in pine/beech forest Huang X. F., Kang X. G., Sun L., 2011. conversion stands in Northwest Saxony. Establishment of Individual Basal Area Germany: Dresden University of Growth Model of Korean Pine. Journal of Technology. Northwest Forestry University, 26(3): 143−146 [in Chinese]. Zhang Q., Hong W., Wu C., 2005. Studies on intraspecific and interspecific competition Ledermann T., 2010. Evaluating the in natural communities of Tsuga performance of semi distance independent longibracteata. Guangxi Botany, 25(1): competition indices in predicting the basal 14−17 [in Chinese]. area growth of individual trees. Canadian Journal of Forest Research, 40(4): Zhang C., Huang R. L, Li J., 2006. 796‒805. Quantitative relationships of intra-and interspecific competition in Cryptocarya Lorimer C. G.,1983. Tests of age-independent concinna. Chinese Journal of Applied competition indices for individual trees in Ecology, 17(1): 22−26 [in Chinese]. natural hardwood stands. Forest Ecology and Management, 6(4): 343−360. Tilman D, 1982. Resource competition and community structure. Princeton, NJ: Nguyen, T. T., Tai, D. T., Zhang, P., Razaq, Princeton Univ, 296 pp. M., & Shen, H. L., 2019. Effect of thinning intensity on tree growth and Yu H., Yang X. H., Ci L. J., 2009. temporal variation of seed and cone Competition intensity of Mongolian pine production in a Pinus koraiensis forests in Hulun Buir sand region of Inter plantation. Journal of Forestry Research, Mongolia, China. Chinese Journal of 30(3): 835−845. Applied Ecology, 20(2): 250−255 [in Chinese]. Nishimura N., Hara T., Miura M., 2002. Tree competition andspecies coexistence in a Zi L. B., Mai M. T., Yang H., 2012. A review warm-temperate old growth evergreen on competition indices of individual trees. broad-leaved forest in Japan. Plant Journal of Northwest Forestry University, Ecology, 164(2): 235−248. 27(6): 152−158 [in Chinese]. 10
File đính kèm:
- the_impact_of_intraspecific_competition_on_tree_growth_in_pl.pdf