Thành phần loài và hiện trạng bảo tồn thực vật ngành hạt trần (Gymnosperm) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên
Thực vật ngành Hạt trần (Gymnosperm) tại vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai khá đa dạng và phong phú với 11 loài, thuộc 11 chi và 6 họ, trong đó họ Dây gắm (Gnetaceae) có 1 loài, họ Đỉnh Tùng (Cephalotaxaceae) có 1 loài, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) có 2 loài, họ Kim giao (Podocarpaceae) có 3 loài, họ Thông đỏ (Taxaceae) có 2 loài và họ Thông (Pinaceae) có 2 loài. Thực vật ngành Hạt trần tại khu vực nghiên cứu có giá trị bảo tồn cao với toàn bộ 11 loài nằm trong Danh lục Đỏ IUCN 2012, 6 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và 5 loài thuộc nghị định 32CP của Chính Phủ năm 2006. Các loài thực vật hạt trần tại vườn quốc gia Hoàng Liên phân bố từ độ cao 1000m đến trên 3000m so với mực nước biển, trong đó tập trung nhiều ở độ cao từ 1500m đến 2000m với 82% tổng số loài Hạt trần toàn khu vực. Nghiên cứu cũng đã đánh giá được tình hình phân bố, thực trạng bảo tồn và đặc điểm tái sinh 03 loài thực vật hạt trần quý hiếm tại khu vực nghiên cứu là Thông đỏ - Taxus wallichiana Zucc, Dẻ tùng sọc trắng - Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilger và Đỉnh tùng - Cephalotaxus mannii Hook.f
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và hiện trạng bảo tồn thực vật ngành hạt trần (Gymnosperm) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên
anum Markgf. 2 Họ Đỉnh tùng Cephalotaxaceae Đỉnh tùng Cephabtaxus manii Hook.f. 3 Họ Hoàng đàn Cupressaceae Pơ mu Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas 4 Họ Hoàng đàn Cupressaceae Bách xanh Calocedrus macrolepis Kurz 5 Họ Thông Pinaceae Vân sam phan Abies delavayi Franch. subsp. si phăng fansipanensis Rushforth 6 Họ Thông Pinaceae Thiết sam Tsuga dumosa (D. Don) Eichl 7 Họ Kim giao Podocarpaceae Thông nàng Dacrycarpus imbricatus (Blume) D. Laub 8 Họ Kim giao Podocarpaceae Kim giao Nageia fleuryi (Hickel) de Laub 9 Họ Kim giao Podocarpaceae Thông tre Podocarpus neriifolius D. Don 10 Họ Thông đỏ Taxaceae Dẻ tùng sọc Amentotaxus argotaenia (Hance) trắng Pilger 11 Họ Thông đỏ Taxaceae Thông đỏ Taxus wallichiana Zucc. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 37 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng 3.2. Phân bố của các loài thực vật Hạt trần trần tại khu vực nghiên cứu. Điều này hoàn toàn theo đai cao phù hợp với đặc tính sinh thái của nhóm loài Qua nghiên cứu cho thấy rằng các loài cây trên. Qua hình 01 cũng cho thấy Vân sam thuộc ngành Hạt trần phân bố ở khắp các đai phan si păng và Thiết sam chỉ phân bố từ độ cao cao tại vườn quốc gia Hoàng Liên, trong đó tập 2000 m trở lên và từ độ cao 2500 m trở lên chỉ trung số lượng loài nhiều nhất tại đai độ cao từ gặp duy nhất 2 loài này thuộc ngành thực vật 1500 m–2000 m với 9 loài (Thông đỏ, Pơ mu, Hạt trần (hình 01). Kết cứu cũng kết luận rằng Thông tre, Dẻ tùng sọc trắng, Đỉnh tùng, Thông tre là loài có biên độ cao lớn nhất với Thông nàng, Kim giao, Bách xanh và Gắm phân bố từ trên 1000 m đến gần 2500 m. núi), chiếm 82% tổng số loài thuộc ngành Hạt Hình 01. Sự phân bố của các loài thuộc ngành Hạt trần theo đai cao 3.3. Giá trị bảo tồn Liên có giá trị bảo tồn cao với toàn bộ 11 loài Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài thực nằm trong Danh lục đỏ IUCN 2012, trong đó vật ngành Hạt trần tại vườn quốc gia Hoàng có 01 loài rất nguy cấp là Vân sam phan si 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng păng, 02 loài nguy cấp Dẻ tùng sọc trắng và trần tại khu vực nghiên cứu có 02 loài thuộc Thông đỏ, 02 loài sắp nguy cấp là Đỉnh tùng nhóm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục và Bách xanh còn lại 6 loài theo đánh giá của đích thương mại (nhóm IA) là Vân sam phan IUCN là có nguy cơ đe dọa thấp. Bên cạnh đó si păng và Thông đỏ, 03 loài thuộc nhóm thực có 6 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục 2007 với 02 loài nguy cấp là Pơ mu và Bách đích thương mại (nhóm IIA) là Đỉnh tùng, xanh và 04 loài sắp nguy cấp. Thực vật Hạt Bách xanh và Pơ Mu (bảng 02). Bảng 02. Các loài hạt trần có giá trị bảo tồn tại vườn quốc gia Hoàng Liên Hiện trạng bảo tồn TT Họ/Loài IUCN, Sách đỏ Việt Nghị định 32/CP 2012 Nam, 2007 2006 Họ Đỉnh tùng – Cephalotaxaceae 1 Đỉnh tùng - Cephalotaxus mannii Hook.f. VU VU IIA Họ Hoàng đàn – Cupressaceae Pơ mu – Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et 2 LR EN IIA Thomas Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz VU 3 EN IIA Họ Dây gắm – Gnetaceae 4 Dây gắm – Gnetum montanum Markgf. LR Họ Thông - Pinaceae Vân sam phan si phăng - Abies delavayi 5 CR VU IA Franch. subsp. fansipanensis Rushforth 6 Thiết sam - Tsuga dumosa (D. Don) Eichl LR VU Họ Kim giao – Podocarpaceae Thông nàng - Dacrycarpus imbricatus (Blume) D. 7 LR Laub Kim giao núi đá– Nageia fleuryi (Hickel) de 8 LR Laub 9 Thông tre - Podocarpus neriifolius D. Don LR Họ Thông đỏ - Taxaceae Dẻ tùng sọc trắng – Amentotaxus 10 EN argotaenia (Hance) Pilger 11 Thông đỏ -Taxus wallichiana Zucc. EN VU IA Ghi chú: + Sách Đỏ Việt Nam (2007): Cấp EN – Nguy cấp, VU - Sẽ nguy cấp. + Danh lục đỏ IUCN (2012): cấp EN – nguy cấp; VU - sẽ nguy cấp, LR- ít nguy cấp; + Nghị định 32/2006/NĐ – CP: IA - nhóm Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIA - Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 39 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng 3.4. Đặc điểm lâm học một số loài thực vật Họ thực vật: Thông đỏ (Taxaceae). ngành hạt trần tại vườn quốc gia Hoàng Liên a. Đặc điểm hình thái Vườn quốc gia Hoàng Liên có 11 loài thực Cây gỗ lớn cao tới 25 m, đường kính thân 1 m. Cây mọc đứng với các cành mọc phân tán. vật hạt trần hiện đang bị đe dọa trong phạm vi Vỏ nâu đỏ bóc tách thành từng mảng nhỏ. Lá trong nước và quốc tế. Tuy nhiên trong phạm vi dạng dải mác, thẳng, đôi khi hình lưỡi liềm, bài báo này xin được giới thiệu kết quả nghiên mềm, xếp hình xoắn ốc thành 2 dãy, mọc cách, một số đặc điểm lâm học của 3 loài thực vật Hạt dài 2,2 cm–4 cm và rộng 3 mm, thuôn thành trần không chỉ có bảo tồn cao mà còn có giá trị đỉnh nhọn, gốc lá mọc xuống, mép lá phẳng, cao về kinh tế. Các loài đó là: Thông đỏ - Taxus mặt trên xanh vàng, mặt dưới xanh nhạt với wallichiana Zucc, Dẻ tùng sọc trắng - các lỗ khí xanh nhạt hơn ở hai bên gân giữa. Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilger và Đỉnh Lá của các chồi chính có thể mọc dựng lên hơn tùng - Cephalotaxus mannii Hook.f. Đối với là xếp thành dãy. Nón đơn tính khác gốc. Nón loài thực vật đặc hữu quý hiếm Vân sam phan si cái đơn độc, có một hạt và được bao quanh păng tác giả đã nghiên cứu sâu về phân loại nhưng không bao kín bằng áo hạt màu đỏ, chín cũng như hiện trạng bảo tồn của loài này tại trong 1 năm. Nón đực tạo thành hàng ở nách Việt Nam (Hoàng Văn Sâm 2012). lá, nhỏ, hình trứng, dài 6 mm và rộng 3 mm, 3.4.1. Thông đỏ không có cuống hoặc có cuống rất nhỏ. Hạt Tên khoa học: Taxus wallichiana Zucc. hình trứng, 7 mm x 5 mm, đen khi chín. Hình 02. Thân và cành lá Thông đỏ b. Đặc điểm phân bố tại vườn quốc gia c. Đặc điểm tái sinh Hoàng Liên Qua kết quả điều tra không ghi nhận được Tại vườn quốc gia Hoàng Liên Thông đỏ có cá thể tái sinh nào của Thông đỏ tại vườn quốc phân bố khá hẹp. Theo kết quả điều tra chỉ gia Hoàng Liên. Đây là thách thức lớn đang đặt phát hiện được 2 cá thể còn sót lại tại khu vực ra trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm San Sả Hồ với độ cao khoảng gần 2000 so với này. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu thử mực nước biển. Đường kính ngang ngực và nghiệm nhân giống và gây trồng tại vườn ươm chiều cao lần lượt là D1.3=35 cm, Hvn=21 m trước khi được đưa về trồng tại rừng. và D1.3=46 cm, Hvn=25 m (hình 02). Kiểu 3.4.2. Đỉnh Tùng rừng chính là rừng rậm thường xanh cây lá Tên khoa học: Cephalotaxus mannii rộng mưa mùa nhiệt đới và đã chịu sự tác động Hook. f. mạnh của con người. Họ thực vật: Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae) 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng a. Đặc điểm hình thái trắng. Nón đực hình đầu mang từ 8 - 10 nón Cây gỗ lớn, đường kính đến 60 cm, cao đến đính trên cuống ngắn có vảy, mọc ở nách lá; 25 m. Thân tròn, vỏ trơn nhẵn, vỏ còn non màu mỗi nón có lá hoa ở gốc mang 7 - 10 nhị, mỗi đỏ, vỏ già bong thành mảng, màu trắng; cành nhị có 3 túi phấn. Nón cái đơn độc hay mọc mảnh mọc đối và xoè ngang. Lá mọc xoắn ốc, chùm 3 - 5 cái ở nách lá; mỗi nón gồm 9 - 10 xếp thành hai dãy, hình dải, dài 2–4 cm, rộng vảy, ở mặt bụng có 2 noãn. Hạt hình trứng, dài 2–4 mm, thẳng hay hơi cong ở gần đầu và thót khoảng 2,7 cm, đường kính khoảng 1,8 cm, nhanh có mũi nhọn ở đầu, men, cụt hay hơi tròn và có mũi nhọn ở đỉnh, vỏ hạt vàng hoặc tròn ở gốc, mặt dưới có hai dải lỗ khí màu xanh, khi chín mọng nước, màu tím đỏ. a b Hình 03. (a) cành lá và thân cây Đỉnh tùng, (b) cây Đỉnh tùng tái sinh b. Đặc điểm phân bố tại vườn quốc gia nghiên cứu thêm loài này trong giai đoạn vườn Hoàng Liên ươm cũng như trồng thử nghiệm loài này tại Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) phân bố khu vực nghiên cứu. hẹp, trong quá trình điều tra tác giả chỉ phát 3.4.3. Dẻ tùng sọc trắng hiện được duy nhất 1 cá thể tại khu vực Bãi rác Tên khoa học: Amentotaxus argotaenia Bản Khoang – Thôn Can Hồ Mông với độ cao (Hance) Pilger 1.931 m. Cây này có đường kính 50cm và Họ thực vật: Thông đỏ (Taxaceae). chiều cao 15 m (cây bọ cụt ngọn). a. Đặc điểm hình thái c. Đặc điểm tái sinh Dẻ tùng sọc trắng là cây gỗ lớn, cao tới 25 Kết quả điều tra hiện trường chỉ phát hiện m, đường kính ngang ngực tới 70cm, cây nhỏ được 2 cá thể Đỉnh tùng tái sinh hạt ở phía tán thưa với cành hướng lên cao. Vỏ mảnh nứt dưới sườn núi nơi loài này phân bố với chiều màu nâu xám, đỏ da cam bên dưới. Lá mọc đối cao lần lượt là 15 cm và 53 cm. Quá trình chéo chữ thập nhưng do gốc vặn nên xếp thành nghiên cứu không phát hiện Đỉnh tùng tái sinh hai dãy. Lá hình dải hay hình mác, đôi khi hơi chồi. Đây cũng là bài toán cho công tác bảo cong hình lưỡi liềm, dài 3–11 cm, rộng 6–10 tồn và phát triển loài thực vật quý hiếm này. mm, mặt trên màu xanh bóng thẫm, mặt dưới Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và làm có hai dải lỗ khí phân biệt nằm giữa các dải việc với cán bộ vườn quốc gia Hoàng Liên tác xanh ở mép và hai bên dải xanh dọc thân giữa. giả có ghi nhân được Đỉnh tùng đã được nhân Đỉnh lá nhọn. Nón cái mọc đơn độc từ nách lá giống bằng hạt tại vườn ươm của vườn và cho của các cành mới, ở gốc có một vài đôi lá bắc kết quả rất khả quan. Đề nghị cần tiếp tục mọc đối chéo chữ thập, áo hạt khi chín màu đỏ. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 41 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng Nón cái hình bầu dục và rủ xuống, dài 2–2,5 đơn độc hạy chụm lại ở nách lá gần đầu cành, cm, đường kính 1,3–1,5 cm, có 4 vảy tồn tại ở dài 5–6,5 cm. Hạt hình bầu dục - trứng ngược, gốc. Cuống dài 2 cm. Nón đực mọc thành bông dài tới 2,5 cm. a b Hình 04. (a) thân cây Dẻ tùng sọc trắng, (b) cây Dẻ tùng sọc trắng tái sinh b. Đặc điểm phân bố tại vườn quốc gia phần loài thì thực vật ngành Hạt trần tại đây Hoàng Liên còn có giá trị bảo tồn cao với toàn bộ 11 loài Tại vườn quốc gia Hoàng Liên, qua điều tra nằm trong Danh lục Đỏ IUCN 2012, 6 loài tuyến phát hiện được 4 cá thể Dẻ tùng sọc trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 5 loài trắng tại 1 tuyến duy nhất đó là Tả Van – Séo thuộc nghị định 32CP của Chính Phủ năm Mí Tỷ - Bản Hồ thuộc khu vực Bản Dền Thàng 2006. Thực vật hạt trần tại vườn quốc gia (tiểu khu 260), ở độ cao 1.800m so với mặt Hoàng Liên phân bố từ độ cao 1000m đến nước biển. Cây lớn nhất có D1.3=65 cm, 3000 m so với mực nước biển, trong đó tập Hvn=25 m và cây nhỏ nhất có D1.3=25 cm, trung nhiều ở độ cao từ 1500 m–2000 m với 82% số loài của toàn khu vực. Nghiên cứu đã Hvn=14 m. đánh giá được đặc điểm phân bố, thực trạng c. Đặc điểm tái sinh bảo tồn và đặc điểm tái sinh của 03 loài thực Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 5 cá thể vật hạt trần quý hiếm tại khu vực nghiên cứu là Dẻ tùng sọc trắng tái sinh tự nhiên (02 tái sinh Thông đỏ, Đỉnh tùng và Dẻ tùng sọc trắng. bằng hạt và 03 tái sinh bằng chồi) quanh gốc cây mẹ. Cả 5 cá thể Dẻ tùng sọc trắng đều đang LỜI CẢM ƠN ở tuổi cây mạ và có triển vọng tốt. Cần tiến Tác giả xin trân thành cảm ơn quỹ bảo tồn hành nghiên cứu nhân giống và phát triển loài quốc tế Rufford đã tài trợ kinh phí thực hiện thực vật này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nghiên cứu này (mã số 8967-2). Tác giả bày tỏ có ghi nhận Dẻ tùng sọc trắng có tái sinh tự lòng biết ơn tới Ban quản lý, cán bộ kiểm lâm nhiên bằng hạt và đây là cơ sở khoa học quan Vườn quốc gia Hoàng Liên đã tạo điều kiện trọng để tiến hành thu hái hạt giống và tiến hành thuận lợi để điều tra nghiên cứu hiện trường. nhân giống phục vụ cho công tác bảo tồn. Tác giả xin cảm ơn Trường đại học Lâm IV. KẾT LUẬN nghiệp đã hỗ trợ nghiên cứu, đặc biệt là học Thực vật ngành Hạt trần (Gymnospermae) viên cao học Hoàng Văn Chung, sinh viên tại vườn quốc gia Hoàng Liên khá đa dạng và Trần Quốc Toản, Nguyễn Hữu Hoàng, Nguyễn phong phú với 11 loài, thuộc 11 chi và 6 họ Đức Anh .đã tham gia tích cực các hoạt được ghi nhận. Bên cạnh tính đa dạng về thành động của đề tài. 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng TÀI LIỆU THAM KHẢO Liên (luận văn cao học). 6. IUCN Red List 2012. ( 1. Bộ Khoa học Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam. 7. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004. Cây lá kim Việt Nam, Phần II – Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Công nghệ, Hà Nội. 8. Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lưu, 2004. 2. Chính phủ Việt Nam, 2006. Nghị định Cây lá kim Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực vật rừng, động vật 9. Hoàng Văn Sâm, 2012. Nghiên cứu phân loại và rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội bảo tồn loài Vân sam Phansipăng (Abies delavayi Franch. 3. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố subsp. fansipanensis (Q.P.Xiang, L.K.Fu & Nan Li ) Lưu, Philip Ian Thomas, Alios Farjon, Leonid Rushforth). Tạp chí Kinh tế sinh thái. Số 42+43: 3-6. Averyanov và Jacinto Regalado Jr. 2004. Thông Việt 10. Hoàng Văn Sâm & Xia Nianhe. 2011. Nghiên Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn, 2004. Nxb Lao cứu xây dựng khóa tra các chi thuộc Họ Dầu – động xã hội, Hà Nội. Dipterocarpaceae tại Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và 4. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, Tập I, phát triển Nông thôn. Số 11: 111-114. Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Quốc Trị, 2009. Tính đa dạng thực vật 5. Vương Duy Hưng, 2010. Nghiên cứu phân bố và và sự biến đổi theo đai cao ở Vườn quốc gia Hoàng tính đa dạng thực vật Hạt trần tại vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Đại học Lâm nghiệp DIVERSITY AND CONSERVATION STATUS OF GYMNOSPERM IN HOANG LIEN NATIONAL PARK Hoang Van Sam SUMMARY Gymnosperm in Hoang Lien national park, Lao Cai province is diverse with 11 species belonging to 11 genera and 6 families, of them Gnetaceae 1 species, Cephalotaxaceae 1 species, Cupressaceae 2 species, Podocarpaceae 3 species, Taxaceae 2 species and Pinaceae 2 species. Gymnosperm in Hoang Lien national park also important in conservation value with all of 11 species are listed in IUCN Red List 2012, 6 species in Red Data book of Vietnam 2007 and 5 species in Decree 32CP of the Vietnamese government in 2006. Gymnosperm species in this area distribute from 1000m up to 3000m above sea level, which mainly at altitudes from 1500m to 2000m. The study also assessed the distribution charaterictics, conservation status and natural regeneration characteristics of 03 important species of gymnosperms in the research area Taxus wallichiana Zucc, Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilger and Cephalotaxus mannii Hook.f. Key words: Conservation, gymnosperm, Hoang Lien national park, plant species Người phản biện: TS. Trần Ngọc Hải TS. Vũ Quang Nam Ngày phản biện: 18/5/2013 Ngày nhận bài: 20/5/2013 Ngày quyết định đăng: 07/6/2013 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 43
File đính kèm:
- thanh_phan_loai_va_hien_trang_bao_ton_thuc_vat_nganh_hat_tra.pdf