Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 143 - 9/2019
1. Phát triển kinh tế - Xã hội và phát sinh chất thải ở Việt Nam 1.1. Phát triển kinh tế - xã hội Giai đoạn 2011 - 2017, nền kinh tế Việt Nam đã cho thấy những phục hồi rõ nét. Mặc dù tiếp tục thu được nhiều thành quả lớn trong những năm qua nhưng nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những thách thức lớn, đặc biệt trong cải thiện chất lượng tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế ở nước ta còn dựa nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và gia công nhờ vào nhân công giá rẻ, chưa chú trọng và đầu tư thích đáng cho nông nghiệp, nông thôn, chưa quan tâm đúng mức đến các động lực như khoa học - công nghệ, nhu cầu của thị trường trong nước. Tính chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,85% so với năm 2016, cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016 (trừ ngành khai thác dầu khí giảm sút mạnh). Các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo vẫn có tăng trưởng khá, đạt 14,5%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,4%. Một số sản phẩm công nghiệp tăng cao so với năm trước: Thép cán tăng 26,8%; sắt, thép thô tăng 20,5%; xi măng tăng 14,4%. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%, cao nhất trong 10 năm và đưa Việt Nam vào nhóm các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Trong bối cảnh xung đột thương mại trên thế giới đã trở thành một trong những quan ngại lớn nhất đối với nền kinh tế thế giới, đối với tiến trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư thì nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu: 2018 Việt Nam xuất siêu hàng hóa trên 7 tỉ USD, tức gấp hơn 3 lần kỷ lục đã xác lập từ năm 2017; năm 2018 nông nghiệp tăng trưởng 3,76% - cao nhất của ngành trong 7 năm với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 40 tỉ USD. Ngoài ra, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế của năm 2018 cũng đã có sự cải thiện rõ rệt thể hiện qua tốc độ tăng năng suất lao động và hệ số ICOR giảm dần, lạm phát được giữ dưới 4%, dự trữ ngoại hối đạt gần 60 tỉ USD. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao trong GDP của nước ta còn thấp. Thêm vào đó, chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc chú trọng đầu tư vào một số lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán. đã gặp nhiều rủi ro, làm cho kinh tế phát triển không bền vững, càng thêm lệ thuộc nhiều vào vốn đầu tư. Đây là những khó khăn và trở ngại khi thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 143 - 9/2019
n nhà nước, 2017). Kết quả kiểm toán chưa đáp ứng được kỳ vọng mà Quốc hội và nhân dân đặt ra đối với Kiểm toán nhà nước (Mai Vinh, 2018). Qua kết quả kiểm toán chương trình nông thôn mới có thể rút ra những thách thức chủ yếu mà Kiểm toán nhà nước Việt Nam đang gặp phải như sau: - Kiểm toán chương trình nông thôn mới có quy mô lớn, thực hiện theo mô hình lồng ghép với các cuộc kiểm toán khác hoặc tự các đơn vị trong ngành thực hiện riêng lẻ, rời rạc, dẫn đến thiếu thống nhất trong chỉ đạo thực hiện kiểm toán. Do vậy, các ý kiến nhận xét, đánh giá, cũng như hướng xử lý tài chính của từng đoàn, từng khu vực chưa có sự thống nhất. - Quá nhiều mục tiêu, trong khi số lượng và chất lượng đội ngũ kiểm toán viên hiện còn chưa tương xứng, dẫn đến phân tán nguồn lực, báo cáo kiểm toán dàn trải, thiếu trọng tâm. - Trọng tâm kiểm toán mới chỉ tập trung phát hiện các sai sót về tài chính mà chưa đi sâu đến đánh giá quá trình thực hiện, đánh giá cơ chế quản lý nhà nước đối với việc triển khai, thực hiện Chương trình nông thôn mới. - Nội dung đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của Chương trình nông thôn mới chưa nhiều, còn chung chung và thiếu cơ sở thuyết phục. - Chương trình nông thôn mới là một chương trình lớn với nguồn vốn đa dạng, nhiều loại dự án được thực hiện trong Chương trình, đòi hỏi tính chuyên môn kỹ thuật cao, trong khi Kiểm toán nhà nước còn thiếu những kiểm toán viên được đào tạo trong các lĩnh vực chuyên sâu này, gây khó khăn trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá khi thực hiện kiểm toán. - Cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cuộc kiểm toán Chương trình nông thôn mới còn chưa đầy đủ, nhất là hệ thống thông tin về đơn vị được kiểm toán. Trong khi chương trình có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều bộ, ngành nên kiểm toán viên gặp khó khăn trong việc xác định trọng yếu cũng như lựa chọn phương pháp kiểm toán. Thông qua những ví dụ điển hình trong nghiên cứu kiểm toán hiệu quả, cùng các bước thực hiện kiểm toán hiệu quả của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản, đã phần nào hàm ý giải quyết những thách thức trên của kiểm toán chương trình nông thôn mới của Việt Nam. Từ luận điểm này, có thể đặt ra câu hỏi tại sao chúng ta không học hỏi kinh nghiệm từ Nhật Bản để bước đầu thiết lập một quy trình kiểm toán chương trình, dự án cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam? Câu hỏi này không dễ trả lời, bởi một trong những nguyên nhân căn bản là hệ thống thể chế quản lý của mỗi nước khác nhau, do đó ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện kiểm toán. Thêm vào đó, cơ sở dữ liệu chung của Việt Nam còn hạn chế, thiếu nhất quán giữa các ban ngành, thiếu minh bạch và chất lượng thông tin chưa đảm bảo, sẽ ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán. Mặc dù, việc kiểm toán hiệu quả chương trình, dự án ở Việt Nam không phải là điều đơn giản, nhưng với vị thế pháp lý ngày càng được nâng cao, chất lượng kiểm toán viên ngày càng được chú trọng. Kiểm toán nhà nước Việt Nam có thể áp dụng thử nghiệm kiểm toán hiệu quả chương trình, dự án của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản khi kiểm toán Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán chương trình, dự án khác. Để đạt được điều này, Kiểm toán nhà nước Việt Nam cần chú ý một số vấn đề sau: Một là, xác định phạm vi, nội dung kiểm toán phù hợp với khả năng thực hiện, tập trung vào những vấn đề lớn mang tính quyết định đến hiệu quả của chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả kiểm toán; Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý để kiểm toán viên có thể đi sâu đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá tình hình sử dụng đầu ra của chương trình, dự án, đánh giá kết quả và đánh giá khả năng thích ứng của chương trình nông thôn mới trong sự phát triển của kinh tế-xã hội; Ba là, Kiểm toán nhà nước cần sử dụng phương pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên quan đến các dự án trong chương trình nông thôn mới để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong đánh KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN90 Số 143 - tháng 9/2019 giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về chương trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành công việc mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các tiêu chí đánh giá; Bốn là, để minh bạch hóa quá trình kiểm toán, đồng thời giúp kiểm toán viên có thêm thông tin tham khảo, Kiểm toán nhà nước cần làm nghiêm vấn đề cập nhật nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm đến từng cá nhân khi nội dung kiểm toán bị bỏ sót; Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán để rà soát, đánh giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm trước khi tiến hành kiểm toán các đợt tiếp theo. 4. kết luận Nghiên cứu này đã xem xét lại kinh nghiệm thực hiện kiểm toán hiệu quả các chương trình, dự án của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản. Thông qua các trường hợp điển hình, nghiên cứu đã phân tích cụ thể các bước trong quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản, từ đó chỉ ra sự cần thiết trong việc học hỏi kinh nghiệm của Nhật Bản cho Việt Nam. Kinh nghiệm này đặc biệt có ý nghĩa và hữu ích cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam khi thực hiện kiểm toán Chương trình nông thôn mới - một trong hai chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam, để có những thông tin hữu ích tư vấn cho Quốc hội và Chính phủ trong việc triển khai các pha tiếp theo của chương trình. Thêm vào đó, kinh nghiệm này có thể giúp các nhà làm chính sách của Việt Nam trong việc sửa đồi và cải thiện chính sách đối với các chương trình, dự án quốc gia. Các kết quả đã được trình bày và phân tích, nhưng vẫn cần được kiểm chứng trong tương lai. Việc vận dụng kiểm toán hiệu quả của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản đối với kiểm toán Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam hoàn toàn không đơn giản bởi điều kiện phát triển, thể chế kinh tế, chính trị, thêm vào đó là điều kiện kỹ thuật công nghệ khác nhau. Để vận dụng được kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản, Kiểm toán nhà nước Việt Nam cần từng bước thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá đối với các chương trình, dự án; đồng thời tạo lập quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán toàn diện, minh bạch, hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bắc Sơn (2018). Nên giảm bớt mục tiêu để đảm bảo tính chuyên sâu cho cuộc kiểm toán. Báo kiểm toán số 48. http:// baokiemtoannhanuoc.vn/chuyen-de/nen- giam-bot-muc-tieu-de-dam-bao-tinh- chuyen-sau-cho-cuoc-kiem-toan-139818). Truy cập ngày 28/6/2019; 2. Board of Audit of Japan (2018). Board of Audit. https://www.jbaudit.go.jp/english/ pdf/Board_of_Audit_2018.pdf. Truy cập ngày 10/6/2019; 3. Đinh Hiền (2018). Tổ chức đoàn kiểm toán chuyên đề: Mô hình nào sẽ hợp lý và hiệu quả? Báo kiểm toán số 48. http:// baokiemtoannhanuoc.vn/chuyen-de/ to-chuc-doan-kiem-toan-chuyen-de-mo- hinh-nao-se-hop-ly-va-hieu-qua-139820. Truy cập ngày 28/6/2019; 4. Administrative Reform Council (1997). Final report of the Administrative Reform Council. https://japan.kantei.go.jp/971228finalreport. html. Truy cập ngày 15/6/2018; 5. Kazuki H.&Shigeru Y. (2006). The Present Condition and the Problems of Effectiveness Auditing. Government Auditing Review VOLUME13 (MARCH 2006). jbaudit.go.jp/english_exchange/volume13/ e13d06.pdf. Truy cập ngày 9/7/2018; 6. Kiểm toán nhà nước (2016). Đề cương kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; 7. Kiểm toán nhà nước (2017). Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2016; 8. Kiểm toán nhà nước (2018). Chủ tịch Uỷ ban Kiểm toán Nhật Bản: Cần nâng quan hệ hợp tác kiểm toán với Việt Nam. https://sav.gov. vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=36244& l=TinTucSuKien. Truy cập ngày 28/6/2019; 9. Mai Vinh (2018). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán công tác quản lý tài nguyên khoáng sản. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường và những vấn đề đặt ra; 10. OECD (2011). Good Practices in Supporting Supreme Audit Institutions. https://www. eurosai.org/en/databases/products/Good- Practices-In-Supporting-Supreme-Audit- Institutions/. Truy cập ngày 12/6/2018. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 91Số 143 - tháng 9/2019 COÂNG VAÊN 3007/TCT-CS NGAØY 1 THAÙNG 8 NAÊM 2019 CUÛA TOÅNG CUÏC THUEÁ HÖÔÙNG DAÃN THÔØI ÑIEÅM BAÉT BUOÄC AÙP DUÏNG HOÙA ÑÔN ÑIEÄN TÖÛ COÂNG VAÊN 3002/TCT-DNL NGAØY 1 THAÙNG 8 NAÊM 2019 CUÛA TCT HÖÔÙNG DAÃN XAÙC ÑÒNH CHI PHÍ LAÕI VAY THEO NGHÒ ÑÒNH 20/2017/NÑ-CP NGAØY 24 THAÙNG 2 NAÊM 2017 Các hướng dẫn hiện hành về thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử như sau:▶ Điều 35, Nghị định 119/2018/ NĐ-CP ngày 12/9/2018: “Điều 35. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018. 2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020” ▶ Điều 151, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019: “Điều 151. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này. 2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022...” Theo đó, thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử đang có sự khác biệt giữa các quy định (từ ngày 1/11/2020 theo Nghị định 119, và từ ngày 1/7/2022 theo Luật Quản lý thuế). Ngày 1/8/2019, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 3007 trả lời doanh nghiệp về vấn đề này. Tuy nhiên, trong công văn này, Tổng cục Thuế vẫn chưa trả lời cụ thể về thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử. Tổng cục Thuế có đề cập rằng Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ để ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. Doanh nghiệp cần theo dõi và cập nhật tiến trình vấn đề này. Mặc dù, quy định khống chế chi phí lãi vay tại Nghị định 20 (Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế) được ban hành từ năm 2017, vẫn còn tồn tại nhiều khúc mắc khi thực hiện quy định này. Trong Công văn 3002, Tổng cục Thuế làm rõ một trong những khúc mắc này về việc xác định chi phí lãi vay được trừ theo Nghị định 20 trong năm tài chính 2017 như sau: ▶ Chỉ áp dụng đối với chi phí lãi vay phát sinh từ ngày 1/5/2017 trở đi, không phân biệt hợp đồng vay được ký kết trước hay sau ngày 1/5/2017; VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN92 Số 143 - tháng 9/2019 COÂNG VAÊN 63385/CT-TTHT NGAØY 9 THAÙNG 8 NAÊM 2019 CUÛA CUÏC THUEÁ HAØ NOÄI VEÀ THUEÁ TNCN CHO QUAØ TAëNG KHUYEÁN MAÕI Trường hợp Công ty tặng quà khuyến mãi (hiện vật/tiền mặt) cho khách hàng cá nhân mua căn hộ của công ty, mà quà tặng đó không thuộc các khoản quy định tại Khoản 10, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC (chứng khoán, vốn góp, bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng) thì không chịu thuế Thu nhập cá nhân. COÂNG VAÊN 3179/CT-TTHT NGAØY 4 THAÙNG 4 NAÊM 2019 CUÛA CUÏC THUEÁ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH VEÀ NGHóA VUÏ KHAÁU TRÖØ VAØ QUYEÁT TOAÙN THUEÁ TNCN CHO NHAÂN VIEÂN TRONG GIAI ÑOAÏN THÖÛ VIEÄC Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động (thời hạn trên 3 tháng) với nhân viên sau khi hoàn thành xong hợp đồng thử việc (thời hạn dưới 3 tháng), thì Công ty thực hiện khấu trừ và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân như sau: ▶ Trong thời gian thử việc: Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân theo mức 10%; ▶ Sau thời gian thử việc và ký hợp đồng chính thức: Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến và không cần tính lại thuế Thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến cho thời gian thử việc; ▶ Khi quyết toán thuế cuối năm: - Cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay: Công ty kê khai lại thuế Thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến cho toàn bộ thu nhập đã trả trong năm; - Cá nhân không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế: Công ty tổng hợp phần thu nhập và thuế Thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo thuế suất 10% và biểu lũy tiến tương ứng trên từng bảng kê của tờ khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân và xuất chứng từ khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân theo quy định. Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp ▶ Trường hợp theo dõi riêng được kết quả kinh doanh từ 1/5/2017 đến hết năm tài chính thì các chỉ tiêu để tính “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ” được xác định theo số liệu phát sinh thực tế; ▶ Trường hợp không theo dõi riêng được kết quả kinh doanh từ ngày 1/5/2017 đến hết năm tài chính thì các chỉ tiêu để tính “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ” được phân bổ tương ứng với số tháng còn lại của năm tài chính kể từ ngày 1/5/2017. Ngoài ra, các kiến nghị khác liên quan đến quy định khống chế chi phí lãi vay theo Nghị định 20 cũng đã được Tổng cục Thuế tổng hợp để tham mưu với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo. Đồng thời, Tổng cục Thuế cũng đang nghiên cứu các kiến nghị, đề xuất để trình Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 20 cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14. PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN PHIếU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN Đơn vị: ................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... tại: ....................................................................................... Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản KÍNH GỬI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Chi nhánh Thành Công ... Ngày ... tháng ... năm 20........ Thủ trưởng đơn vị
File đính kèm:
- tap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_143_92019.pdf