Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 141 - 7/2019
1. Giá thành cung cấp và chính sách giá điện Khi ngành điện tăng giá bán điện vào tháng 3 năm 2019, đã có ý kiến nói rằng giá điện nước ta còn thấp hơn giá của nhiều quốc gia đang phát triển. Đây là số liệu thực tế. Ngay lập tức một số chuyên gia đưa ra ý kiến, tại sao chúng ta so sánh giá điện mà không so sánh trong tương quan với thu nhập? Có lẽ ý kiến đó không sai lắm với những mặt hàng thiết yếu thông thường như lương thực, thực phẩm, nhưng nó không đúng với sản phẩm như điện năng hay xăng dầu mà tính quốc tế từ lâu đã được thừa nhận. Tính quốc tế của ngành điện là những chuẩn mực, các chỉ tiêu chất lượng, hệ thống máy móc thiết bị, đường dây, trạm biến áp và các yếu tố đầu vào là than, là dầu mỏ, là khí đốt, thủy điện dẫn tới giá thành cung ứng điện không có sự sai khác nhiều giữa nước phát triển và nước đang phát triển nếu cơ cấu nguồn điện là như nhau. Với giá bán điện áp dụng cho hộ tiêu dùng cuối cùng, hầu hết các nước đều có sự kiểm soát của Nhà nước. Như ở Pháp, một nước có thị trường điện vận hành từ khá lâu thì 85% thị phần bán lẻ giá bán cũng được điều tiết bởi Nhà nước. Dù xây dựng dựa trên phương pháp nào: Giá điện theo giá trị sử dụng, giá điện theo chi phí bình quân hay giá điện theo chi phí biên thì nền tảng vẫn sẽ là chi phí cung ứng. Việc điều tiết của Nhà nước đối với giá điện nhằm đảm bảo lợi ích tổng thể của xã hội là lớn nhất mà nói đúng ra là để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng trước người bán điện vốn dĩ là độc quyền tự nhiên. Ở nước ta, chính sách giá điện đối với hộ tiêu dùng cuối cùng cũng do Nhà nước quy định. Ngành điện không đưa ra giá bán của mình, ngành điện bán điện theo biểu giá được Nhà nước quy định. Tóm lại, bài toán giá bán lẻ điện ở mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng bởi ít 3 yếu tố chính: Giá thành sản xuất điện thường không khác nhau giữa các nước có cùng cơ cấu nguồn, thu nhập của người dân và đặc biệt là chính sách giá điện được quyết định bởi Nhà nước. Sự điều tiết của Nhà nước thường là mục tiêu: Kinh tế, chính trị, môi trường. nhưng đều hướng tới lợi ích tổng thể của xã hội là lớn nhất. Do vậy, giá điện ở các nước có sự khác biệt rất lớn do sự tác động của nhiều yếu tố và yếu tố nào giữ vai trò chi phối. Thật vậy, giá điện của các nước trên thế giới có khoảng dao động rất lớn, từ 2 cent/kWh của Ai Cập đến 33 cent/kWh của CHLB Đức hay mức cao nhất là Đan Mạch 34 cent/kWh và bình quân toàn thế giới là 14 cent/kWh1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 141 - 7/2019
Mô – đun ngăn ngừa tham nhũng bao gồm việc phân chia nhiệm vụ, luân chuyển nhân sự và vị trí việc làm, hiệu quả giám sát, đưa ra quyết định đúng đắn, vai trò của kiểm soát nội bộ, phối hợp với các đơn vị khác, nguồn nhân lực và quy định của các cơ quan nhà nước. ISSAI 5700 nhấn mạnh rằng các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm lớn trong việc phòng chống tham nhũng. Sự phối hợp liên ngành là điều kiện NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 77Số 141 - tháng 7/2019 cần thiết để đấu tranh chống tham nhũng thành công. Tất cả các cấp chính quyền đều cần đảm bảo minh bạch chính trị, tài chính, luật pháp và trách nhiệm giải trình. Cụ thể, các SAI cần xây dựng chiến lược để đấu tranh chống tham nhũng và các dạng sai phạm khác như rửa tiền, gian lận... Một trong các thành tố quan trọng của chương trình này là củng cố năng lực cho các cơ quan nhà nước – hạt nhân của hệ thống liêm chính quốc gia. Các Cơ quan kiểm toán tối cao cần phân tích vấn đề tham nhũng – hiện tượng, nguyên nhân, lĩnh vực và cơ chế - trong suốt mỗi cuộc kiểm toán dựa trên tính liêm chính, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tóm lại, các thành tố của phòng chống tham nhũng bao gồm 4 khía cạnh: tổ chức, đánh giá và phân tích rủi ro; phòng ngừa tham nhũng; giám sát và báo cáo. (1) Tổ chức Một đơn vị độc lập được tổ chức tạm thời hay chính quy thực hiện triển khai các biện pháp phòng chống tham nhũng trong một cơ quan cụ thể. (2) Đánh giá và phân tích rủi ro Kết quả phân tích rủi ro được sử dụng để xác định các thay đổi trong cấu trúc, thủ tục hay phân công nhân sự nhằm hạn chế tham nhũng. (3) Phòng ngừa tham nhũng Vấn đề phòng chống tham nhũng bao gồm: Phân chia trách nhiệm, bao gồm cả kiểm soát lẫn nhau; luân chuyển nhân sự và vị trí công việc; giám sát; ra quyết định; vai trò của kiểm soát nội bộ hiệu quả liên quan đến phòng chống tham nhũng; nguồn nhân lực, bao gồm cả công tác đào tạo; và quy tắc ứng xử. Để đạt được mục tiêu kiểm soát và cấu trúc kiểm soát nội bộ hiệu quả, hướng dẫn kiểm soát nội bộ còn đưa ra các chuẩn mực chi tiết bao gồm: Phân định nhiệm vụ trong đó có kiểm soát kép để thực hiện trách nhiệm giải trình; luân chuyển nhân sự và vị trí việc làm và giám sát nhằm thiết lập môi trường ngăn ngừa gian lận, tham nhũng. Với quy định về nhiệm vụ và luân chuyển vị trí việc làm như một công cụ phòng ngừa tham nhũng, giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ tham nhũng. Cùng với đó, mỗi cơ quan nhà nước và/hoặc Cơ quan kiểm toán tối cao cần có quy trình, thủ tục ban hành các quyết định nhằm đảm bảo trách nhiệm giải trình và tính minh bạch. Các quyết định được ban hành cần được hỗ trợ bởi thông tin xác đáng, toàn diện, chắc chắn, kịp thời và đáng tin cậy; minh bạch, phù hợp với thủ tục ra quyết định; ghi chép, lưu trữ tài liệu phù hợp và không xung đột lợi ích. Ngoài ra, với sự phối hợp với các cơ quan khác tham gia cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, vai trò của kiểm soát nội bộ liên quan đến phòng chống tham nhũng là không thể phủ nhận. Các mẫu thực hành quản lý tốt yêu cầu thành lập bộ phận kiểm soát và kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện gian lận và tham nhũng. Cuối cùng, về công tác nhân sự, mỗi cơ quan nhà nước và/hoặc SAI cần xây dựng chiến lược phòng chống tham nhũng trong đơn vị mình; thành lập đơn vị chịu trách nhiệm triển khai chiến lược; tổ chức đào tạo nhằm tăng cường nhận thức về sự nguy hại của tham nhũng; nâng cao nhận thức cho người lao động bằng việc thực hiện bộ công cụ tự đánh giá tính liêm chính của INTOSAI (IntoSAINT); và đánh giá, xem xét chiến lược và quá trình triển khai. Từ đó mỗi cơ quan và SAI cần có một bộ quy tắc ứng xử; phổ biến bộ quy tắc này, như một phần của công cụ phòng chống tham nhũng; tìm ra cách thức phù hợp để giám sát việc triển khai quy tắc trong đơn vị và định kỳ rà soát, xem xét lại bộ quy tắc. (4) Giám sát và báo cáo Cuối cùng, giám sát và báo cáo là quy trình liên tục trong mỗi cơ quan. Giám sát, kiểm toán, đánh giá và báo cáo được xem là các phần việc ưu tiên KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN78 Số 141 - tháng 7/2019 trong cuộc chiến chống tham nhũng để đảm bảo trách nhiệm giải trình. 2.2. SAINT - công cụ tự đánh giá tính liêm chính trong cơ quan nhà nước SAINT – viết tắt của Self-Assessment INTegrity – là bộ công cụ được Tòa Kiểm toán Hà Lan phối hợp với Bộ Nội vụ và Cơ quan phòng chống tham nhũng thành phố Amsterdam phát triển. Bộ công cụ này giúp cho các cơ quan thuộc khu vực công có thể đánh giá các sơ hở gây nguy cơ vi phạm cũng như ảnh hưởng khả năng phục hồi sau vi phạm. SAINT đồng thời kiến nghị cách thức cải thiện công tác quán lý. SAI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính liêm chính trong khu vực công thông qua việc đóng góp cho trách nhiệm giải trình và tính minh bạch. SAINT giúp cho các SAI đánh giá rủi ro liêm chính và khả năng phục hồi của hệ thống quản lý liêm chính. Chính sách liên quan đến liêm chính đòi hỏi sự kết hợp giữa ngăn chặn và phòng ngừa. Một đơn vị phải áp dụng các biện pháp xử lý trong trường hợp nhân viên có hành vi không đúng đắn (ngăn chặn) và phải loại bỏ các cám dỗ khiến nhân viên vi phạm tính liêm chính (phòng ngừa). Ưu tiên hàng đầu chính là phòng ngừa. Bộ công cụ này không được phát triển để phát hiện các hành vi vi phạm hay để xử phạt người vi phạm mà được dùng để xác định các điểm yếu và rủi ro ảnh hưởng đến tính liêm chính. Tất cả các vấn đề này được tập hợp trong hội thảo về SAINT, giúp tăng cường nhận thức về tính liêm chính. Cùng với đó, hội thảo này cũng hướng dẫn cách thức tối thiểu hóa rủi ro. Cuối cùng, sản phẩm của hội thảo SAINT chính là bản kế hoạch hành động/báo cáo quản lý cụ thể. SAINT sử dụng khung kiểm soát liêm chính dựa trên nghiên cứu tài liệu và các chuẩn mực quốc tế được các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc hay Ngân hàng Thế giới ban hành. Hệ thống được chia thành 14 hạng mục, chia làm 3 mục lớn (kiểm soát chung, kiểm soát cứng và kiểm soát mềm). Trong Hệ thống quản lý kiểm soát liêm chính, các biện pháp kiểm soát cứng liên quan đến các quy định, thủ tục, hệ thống kỹ thuật bao gồm trách nhiệm, quy định pháp lý, hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và an ninh. Biện pháp kiểm soát mềm được thiết kế nhằm tác động đến các hành vi và môi trường làm việc bao gồm các giá trị và chuẩn mực, văn hóa của đơn vị, thái độ của ban quản lý và nhận thức NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 79Số 141 - tháng 7/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO A UN-INTOSAI Joint Project: Collection of Important Literature on Strengthening Capacities of Supreme Audit Institutions on the Fight against Corruption, ấn phẩm chung của UDESA – Liên hợp quốc và INTOSAI, in tại Seoul, Hàn Quốc. về liêm chính. Ngoài ra, các nội dung trong phần kiểm soát chung được mở rộng hơn hoặc có sự pha trộn giữa kiểm soát cứng và mềm bao gồm khung chính sách, phân tích rủi ro/nhạy cảm, tuyển dụng, ứng phó với các hành vi vi phạm, trách nhiệm giải trình, kiểm toán và giám sát. 2.3. Khung kiểm soát gian lận: mẫu thực hành tốt Đây là công cụ do Cơ quan Kiểm toán tối cao Ả rập Xê út ban hành. Theo đó, gian lận chính là sự thất bại quản trị do thiếu vắng Khung kiểm soát gian lận. Bộ công cụ này có ba chức năng chính là ngăn ngừa gian lận, phát hiện và ứng phó với gian lận. Ngăn ngừa gian lận Gian lận có thể được ngăn ngừa bằng việc đẩy mạnh các hành vi đạo đức của lãnh đạo và tạo nên một môi trường mang tính đạo đức nhờ các quy tắc ứng xử, xung đột chính sách lợi ích, bồi dưỡng về đạo đức và nhận diện gian lận, sàng lọc trước tuyển dụng và phân công trách nhiệm. Cụ thể hơn, quy tắc ứng xử của một đơn vị là tài liệu quan trọng trong đó đề ra các chuẩn mực ứng xử rõ ràng dành cho người lao động và hỗ trợ ngăn ngừa tham nhũng hiệu quả. Thứ hai, các đơn vị cần có một chính sách rõ ràng về nhận diện và giải quyết các xung đột lợi ích. Thứ ba, tất cả người lao động phải được bồi dưỡng thường xuyên về đạo đức và nhận thức gian lận. Các khóa đào tạo này cần được thiết kế để củng cố hành vi đạo đức. Thứ tư, sàng lọc trước tuyển dụng giúp giảm nguy cơ người được tuyển dụng “có vấn đề” từ trước. Các nội dung cần sàng lọc bao gồm cá tính, lý lịch tư pháp, bằng cấp, công việc cũ. Cuối cùng, phòng chống gian lận yêu cầu xác định rõ ràng và phân công trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể cho tất cả nhân viên. Quản lý rủi ro gian lận là phần quan trọng trong Khung kiểm soát gian lận. Kế hoạch kiểm soát gian lận nằm trong chương trình Quản lý rủi ro gian lận mô tả cách thức tiếp cận của tổ chức để kiểm soát gian lận. Kế hoạch này bao gồm các hành động được tiến hành nhằm giảm rủi ro gian lận được xác định thông qua quá trình đánh giá rủi ro gian lận. Chương trình đánh giá rủi ro gian lận là một quá trình được sử dụng để xác định rủi ro gian lận, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro và ứng phó với rủi ro. Phát hiện gian lận Bộ phận kiểm toán nội bộ mạnh, hoạt động hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và ngăn ngừa gian lận. Nguồn lực kiểm toán nội bộ của một tổ chức cần được sử dụng để hỗ trợ ngăn ngừa và phát hiện tham nhũng thông qua các cuộc kiểm toán, được xem như một phần của chương trình kiểm toán nội bộ hàng năm. Kiểm toán nội bộ cần rà soát việc triển khai Kế hoạch kiểm soát gian lận của đơn vị. Bất kỳ thông tin nào thu thập được đều cần được xem là mật. Khi nhận được báo cáo về vấn đề nghi ngờ có gian lận, được nhập liệu vào một hệ thống/phần mềm quản lý gian lận. Theo cách này, kiểm toán nội bộ có thể đóng góp công sức cho việc ngăn ngừa và phát hiện tham nhũng hiệu quả. Ứng phó với gian lận Ứng phó với gian lận bao gồm các hành động thích hợp được thực hiện để đối phó với gian lận, bao gồm bảo đảm bằng chứng cho hành động tội phạm, thiết lập đường dây liên lạc với cảnh sát, xem xét các biện pháp kiểm soát nội bộ sau gian lận và lập báo cáo. Khi phát hiện gian lận, cần tiến hành đánh giá để đánh giá mức độ đầy đủ của công tác kiểm soát nội bộ trong đơn vị và xác định động thái tiếp theo. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN80 Số 141 - tháng 7/2019 CoÂng vaên 4138/tChQ-txnK ngaøy 25 thaùng 6 naêm 2019 CuÛa toÅng CuïC haÛi Quan veà vieäC mieãn thueá nhaäp KhaÅu ñoái vÔùi nguyeÂn Lieäu, vaät tÖ nhaäp KhaÅu ñoái vÔùi saÛn phaÅm xuaát KhaÅu theo Loaïi hình xuaát KhaÅu taïi Choã CoÂng vaên 948/tCt-Cs ngaøy 20 thaùng 3 naêm 2019 CuÛa toÅng CuïC thueá veà vieäC ChuyeÅn LÔïi nhuaän Ra nÖÔùC ngoaøi CuÛa nhaø thaàu nÖÔùC ngoaøi Trước đó, tại trong công văn 5826/TCHQ-TXNK ngày 5 tháng 10 năm 2018, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn rằng, từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau đó bán sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình xuất khẩu tại chỗ (hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam) thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định. Sau khi ban hành Công văn 5826, nhiều công ty bị ảnh hưởng bởi hướng dẫn này đã trình kiến nghị lên Thủ tướng/ Cơ quan Chính phủ. Vào ngày 25 tháng 6 năm 2019, Tổng cục Hải quan ban hành CV 4138 thay thế hướng dẫn tại công văn 5826 như sau: “Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công sản xuất hàng hóa xuất khẩu, sau đó xuất trả, bán sản phẩm được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu tại chỗ.” Theo CV 948, nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán tại Việt Nam và thực hiện nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo phương pháp khấu trừ (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN), khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT -BTC. Cụ thể như sau: ▶ Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. ▶ Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam và thực hiện nộp thuế Nhà thầu nước ngoài theo phương pháp ấn định (nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu), hoặc theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu) khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài thì không phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC nêu trên. CoÂng vaên 3511/Ct-ttht ngaøy 24 thaùng 5 naêm 2019 CuÛa CuïC thueá tænh ñoàng nai veà vieäC xaùC ñÒnh thueá tnCn ñoái vÔùi tieàn ñaët CoïC Theo CV 3511, khoản tiền đặt cọc theo hợp đồng chuyển nhượng vốn góp mà bên bán nhận được do bên mua từ chối thực hiện hợp đồng không chịu thuế TNCN. Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN PHIếU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Đơn vị: ................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... tại: ....................................................................................... Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản KÍNH GỬI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Chi nhánh Thành Công ... Ngày ... tháng ... năm 20........ Thủ trưởng đơn vị
File đính kèm:
- tap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_141_72019.pdf