Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 137 - 3/2019
1. Những điểm mới cơ bản của Dự án Luật
quản lý thuế sửa đổi
Qua nghiên cứu Dự án Luật cho thấy, các nội
dung đề xuất sửa đổi là phù hợp với điều kiện thực
tiễn quản lý thuế và có tính khả thi; phù hợp với
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
các mục tiêu và chương trình xây dựng pháp luật;
góp phần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh
thuận lợi đi đôi với đảm bảo quản lý thuế chặt chẽ,
ngăn ngừa và phòng chống gian lận thuế trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển8
mạnh mẽ của thương mại điện tử, của công nghệ
thông tin và mạng internet. Trong đó, tinh thần
xuyên suốt của Dự án Luật này là tiếp tục cải cách
để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi
hơn. Theo đó, Dự án Luật có một số điểm mới nổi
bật là:
Thứ nhất, người nộp thuế được biết thời hạn
giải quyết hoàn thuế, số thuế không được hoàn và
căn cứ pháp lý đối với số thuế không được hoàn.
Trong Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định về
thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với từng nhóm
đối tượng cụ thể. Như vậy, đương nhiên người nộp
thuế đã biết thời hạn được hoàn thuế. Tuy nhiên,
để khẳng định rõ hơn quyền lợi của người nộp thuế
trong giải quyết hoàn thuế thì Điều 7 của Dự án
Luật quy định về “Quyền của người nộp thuế” đã
bổ sung quy định này.
Thứ hai, bổ sung nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp đặc thù khi người
nộp thuế sử dụng bất hợp pháp hóa đơn hoặc sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp dẫn đến khai thiếu
thuế/trốn thuế thì không xử phạt hành chính về
hóa đơn mà chỉ xử phạt về hành vi khai thiếu thuế/
trốn thuế. Việc bổ sung quy định này là nhằm giải
quyết vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính
thuế thời gian qua. Theo đó, có những hành vi vi
phạm về hóa đơn không ảnh hưởng đến việc xác
định nghĩa vụ thuế; có những hành vi vi phạm về
hóa đơn ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế. Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy
định nguyên tắc xử lý trường hợp này dẫn đến việc
xử phạt không thống nhất của cơ quan thuế các địa
phương. Cùng một hành vi sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp dẫn đến khai thiếu thuế/trốn thuế nhưng
có cơ quan thuế địa phương vừa xử phạt khai thiếu
thuế/trốn thuế, vừa xử phạt hành chính về hóa
đơn; có cơ quan thuế chỉ xử phạt về hành vi khai
thiếu thuế, trốn thuế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 137 - 3/2019
ngành, trên phạm vi cả quốc gia và những ảnh hưởng của môi trường thường trên phạm vi rộng, có tác động lâu dài do đó nếu chỉ KTMT trên phạm vi hẹp (một địa phương, một khu công nghiệp, một bộ ngành..) thì không thể nhìn được bức tranh tổng thể về quản lý môi trường và không xác định rõ được trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương cũng như không xác định rõ được tác động của môi trường lên đời sống xã hội. KTMT ở Việt Nam còn mới mẻ, do đó trong giai đoạn đầu KTNN mới chọn các chủ đề kiểm toán nhỏ nhưng trong thời gian tới, KTNN nên chọn chủ đề KTMT có phạm vi kiểm toán rộng, liên ngành, chọn mẫu tại nhiều địa phương để đánh giá được toàn diện, và có được những kiến nghị mang tính vĩ mô, tổng thể cả về mặt chính sách. Một điểm nữa trong chủ đề kiểm toán là hiện nay các SaI đang đẩy mạnh các chủ đề kiểm toán gắn với việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hợp quốc. INTOSaI cũng mới ban hành Hướng dẫn kiểm toán đạt mục tiêu phát triển bền vững năm 2016 và tổ chức nhiều khóa học, hội thảo liên quan đến kiểm toán SDGs. Việt Nam, là một trong những quốc gia cam kết thực hiện SDGs NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 137 - tháng 3/2019 (Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững), do dó trong thời gian tới, KTNN nên có các chủ đề KTMT nói riêng và chủ đề kiểm toán hoạt động nói chung gắn với việc thực hiện các mục tiêu SGDs. (3) Về tổ chức thực hiện kiểm toán môi trường Thời gian để thực hiện một cuộc kiểm toán tại các SaI khá linh hoạt tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc kiểm toán. Những cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực KTMT do các SaI tổ chức thường có thời gian dài (ví dụ: SaI Ấn Đô thực hiện kiểm toán quản lý chất thải trong 08 tháng). Liên hệ với thực tiễn tại KTNN Việt Nam, thời gian kiểm toán của mỗi cuộc kiểm toán tối đa là 60 ngày do đó đây là một khó khăn đối với KTMT khi phạm vi kiểm toán thường rộng, hoạt động kiểm toán thường bao gồm nhiều nội dung khác như phỏng vấn, khảo sát tại hiện trường, thuê đơn vị ngoài phân tích mẫu... Chưa kể để có những bằng chứng kiểm toán thuyết phục cần theo dõi trong thời gian dài trước khi đưa ra đánh giá cuối cùng (Ví dụ như theo dõi việc xả thải không đúng quy định của 1 đơn vị, có nhiều đơn vị thải trộm ra hệ thống thoát nước mưa, và thường thải vào ban đêm, theo đường ống thải được giấu rất tinh vi, khó phát hiện...) Bên cạnh đó, khi lập kế hoạch kiểm toán, các SaI thường tham vấn các chuyên gia, đơn vị bên ngoài, đơn vị được kiểm toán, tổ chức phi Chính phủ tổ chức các buổi trao đổi nhóm để từ đó xác định mục tiêu kiểm toán, tiêu chí kiểm toán. Từ kinh nghiệm của các SaI cho thấy việc tham vấn các đơn vị bên ngoài ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán rất cần thiết đối với kiểm toán môi trường do lĩnh vực môi trường rất rộng, trong khi Kiểm toán nhà nước chưa có các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường, quản lý môi trường. Các SaI cũng xây dựng cơ sở dữ liệu về KTMT như các vấn đề môi trường, các chính sách và chương trình quốc gia về môi trường, các công ước quốc tế mà quốc gia tham gia ký kết... để làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc chọn chủ đề kiểm toán và xây dựng tiêu chí kiểm toán. KTNN chưa có cơ sở dữ liệu này, do đó còn lúng túng và khó khăn khi xác định chủ đề kiểm toán. KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN60 Số 137 - tháng 3/2019 Về thực hiện kiểm toán, các SaI sử dụng nhiều công nghệ GIS (hệ thống thông tin địa lý) và dữ liệu vệ tinh (bản trả phí và bản miễn phí) đề thu thập bằng chứng liên quan đến tác động của môi trường trên phạm vi rộng (ví dụ vùng nước, vùng khí hậu...). Đây là công cụ mạnh để thu thập được bằng chứng có độ tin cậy cao, có thể thu thập được những hình ảnh trong quá khứ, hiện tại từ một cơ quan độc lập cung cấp. Các nước như SaI Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan... đều đang dùng công nghệ này khi thu thập bằng chứng và đánh giá rất tích cực về nguồn dữ liệu này. (4) Báo cáo kiểm toán môi trường: Báo cáo KTMT của SaI Ấn Độ nói riêng và các SaI được trình bày với nhiều hình ảnh, biểu đồ minh họa, các phát hiện kiểm toán, kiến nghị kiểm toán hay thông lệ thực hành tốt nhất được thể hiện bằng các màu sắc khác nhau do dó báo cáo nhìn trực quan sinh động và giúp người đọc dễ nắm bắt thông tin. So sánh với báo cáo KTMT của KTNN hiện nay đang được trình bày theo mẫu của báo cáo kiểm toán hoạt động cho thấy, báo cáo của KTNN trình bày còn nặng về câu chữ, chưa sinh động, ít hình ảnh và biểu đồ minh họa, cách trình bày còn nặng về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, gây khó hiểu cho người đọc. Về trình bày các phát hiện kiểm toán: Đối với mẫu Báo cáo của KTNN hiện nay đang thực hiện, tại các nội dung kiểm toán, các phát hiện kiểm toán chủ yếu đang được giàn trải đều, và được tiến hành theo trình tự: Thực trạng vấn đề → Phát hiện → Nguyên nhân → kết luận Tuy nhiên theo đề xuất của các chuyên gia In-đô- nê-si-a, đối với mỗi nội dung kiểm toán, đặc biệt là cuộc KTMT cần đi theo trình tự: Phát hiện kiểm toán → Tác động → Nguyên nhân cốt lõi → Giải trình của đơn vị được kiểm toán → kết luận → kiến nghị Như vậy, so với mẫu Báo cáo kiểm toán mà KTNN đang thực hiện theo Hệ thống Hồ sơ mẫu biểu của KTNN, thì mẫu báo cáo kiểm toán theo gợi ý của Nhóm Chuyên gia In-đô-nê-si-a có nhiều ưu điểm mà KTNN có thể nghiên cứu để bổ sung, và áp dụng trong thời gian tới, cụ thể: - Đối với phần Thực trạng nội dung kiểm toán, phần này được đưa vào phần thứ hai: Giới thiệu về hoạt động kiểm toán, còn đối với KTNN thì đang để ở mục “Khái quát về cuộc kiểm toán” tuy nhiên chỉ nêu lên khái quát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến nội dung kiểm toán chứ không phản ánh những nội dung, công việc mà các đơn vị đã tiến hành. Với cách gợi ý của các Chuyên gia, trong phần “Thực trạng nội dung kiểm toán”, cần tóm lược chức năng, nhiệm vụ, qua đó khái quát về các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm toán mà đơn vị đã và đang thực hiện trong thời gian nằm trong giới hạn kiểm toán, tránh trùng lặp tại các phần đã được nêu trong Báo cáo kiểm toán để giúp người đọc dễ hiểu hơn. - Đi sâu đánh giá tác động môi trường đối với mỗi phát hiện, và đây cũng là giá trị cốt lõi của hoạt động KTMT. Và để làm được việc này cần có sự hỗ trợ của Chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực môi trường, đặc biệt là các Chuyên gia trong nước có kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực kiểm toán đang thực hiện. - Tại mỗi nội dung kiểm toán, sau khi phân tích, đánh giá nguyên nhân cốt lõi, kết hợp với giải trình của đơn vị thì đưa ra kiến nghị trực tiếp liên quan đến các phát hiện đối với các cơ quan chức năng để giúp các nhà quản lý cũng như đơn vị được kiểm toán nắm bắt rõ hơn những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục từ việc phân tích, đánh giá ở trên. - Báo cáo đi thẳng vào các phát hiện kiểm toán, giúp Báo cáo trở nên súc tích và dễ hiểu hơn. - Báo cáo có thêm mục “Giải trình của Đơn vị được kiểm toán”, đây là điểm mới đối với Báo cáo kiểm toán và hầu như chưa từng có trong các Báo cáo của KTNN trước đây nói chung và Báo cáo NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 61Số 137 - tháng 3/2019 KTMT nói riêng, qua việc giải trình của đơn vị sẽ giúp Báo cáo có đầy đủ thông tin cả khách quan và chủ quan, giúp Kiểm toán viên phân tích, đánh giá các phát hiện trước khi đưa ra kết luận cuối cùng. (4) Đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực KTMT Môi trường hiện nay không còn là vấn đề của riêng một quốc gia, mà là vấn đề toàn cầu, do dó cần có sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm KTMT giữa các SaI. Tuy nhiên việc mời giảng viên nước ngoài sang đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm có thể gặp khó khăn do vấn đề kinh phí. Khóa học KTMT tại Ấn Độ đã mời chuyên gia từ các SaI khác đào tạo cho học viên qua hình thức đào tạo trực tuyến, KTNN Việt Nam có thể áp dụng hình thức đào tạo này cho các lớp có quy mô nhỏ. 6. Đề xuất giải pháp phát triển kiểm toán môi trường trong thời gian tới Trên cơ sở những kinh nghiệm và kiến thức thu thập được, Tác giả xin kiến nghị một số giải pháp phát triển KTMT trong thời gian tới như sau: (1) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách và hành lang pháp lý cho lĩnh vực KTMT; hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường, KTMT; hoàn thiện các chuẩn mực và hướng dẫn, tài liệu đào về KTMT. Trong đó đặc biệt quan tâm, nghiên cứu, sửa đổi Luật KTNN theo hướng quy định rõ KTNN có nhiệm vụ thực hiện KTMT và các đối tượng KTMT thuộc phạm vị, chức năng của KTNN. (2) Nghiên cứu thí điểm lập kế hoạch chiến lược cho lĩnh vực KTMT, trong đó đề xuất các chủ đề kiểm toán mới, có phạm vi rộng và có tính thời sự cao, mang tính vĩ mô trong quản lý nhà nước về môi trường để thực hiện kiểm toán. Trong đó tập trung ưu tiên vào các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình Nghị sự 30 của Liên Hợp quốc, nên ưu tiên tập trung ưu tiên vào việc kiểm toán sự chuẩn bị của Chính phủ trong việc đạt được các mục tiêu về Phát triển bền vững theo cam kết đã thực hiện và các chủ đề KTMT đang được các SaI quan tâm như Biến đổi khí hậu, Đa dạng sinh học, khai thác khoáng sản... (3) Cho phép các Đoàn kiểm toán về môi trường áp dụng thí điểm, linh hoạt các mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán, cách thức trình bày Báo cáo theo thông lệ quốc tế mà các SaI đang áp dụng. Từ đó từng bước áp dụng thực tiễn vào điều kiện cụ thể tại Việt Nam. (4) Cho phép sử dụng cộng tác viên (chuyên gia môi trường) trong cả quá trình kiểm toán, ngay từ khâu khảo sát lập kế hoạch kiểm toán đối với các cuộc KTMT cần chuyên gia tư vấn. Bên cạnh đó, đối với các kiểm toán có tính chất phức tạp, được phép sử dụng các công nghệ hỗ trợ trong KTMT như hệ thống thông tin địa lý (GIS), hình ảnh vệ tinh viễn thám... trong việc kiểm toán liên quan đến rừng, tài nguyên khoáng sản... (5) Triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán, đạo tạo trực tuyến từ xa, thay vì cử cán bộ sang nước ngoài học hay mời các chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy tại Việt Nam, chúng ta có thể kết nối học từ xa với các SaI có thế mạnh về KTMT đối với các lĩnh vực KTMT cụ thể để tiết kiệm kinh phí, nhiều người có thể tham gia được và tận dụng được kinh nghiệm của các SaI một cách tối đa. Trên đây là một số kinh nghiệm quốc tế về KTMT và đề xuất triển khai áp dụng tại cơ quan KTNN Việt Nam trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2020; 2. Chỉ thị số 36-CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày 25/6/1998; 3. Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày 15/11/2004; 4. Phan Trường Giang, (2016), Phát triển kiểm toán môi trường ở KTNN - hướng đi phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 103-5/2016. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN62 Số 137 - tháng 3/2019 THOÂNG TÖ 36/2018/TT-NHNN CUÛA NGAÂN HAØNG NHAØ NÖÔÙC Thông tư 36/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019. Mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng tối đa không vượt quá 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng. Quy định này để đảm bảo khách hàng/nhà đầu tư phải thu xếp nguồn vốn khác như vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án đầu tư ra nước ngoài, nhằm giảm bớt rủi ro cho tổ chức tín dụng, đồng thời chứng minh năng lực thu xếp tài chính của khách hàng. NGHÒ ÑÒNH 163/2018/NÑ-Cp NGAØY 4/12/2018 QUY ÑÒNH VEÀ pHAÙT HAØNH TRAÙI pHIEÁU DOANH NGHIEÄp NGHÒ ÑÒNH 165/2018/NÑ-Cp NGAØY 24/12/2018 VEÀ GIAO DÒCH ÑIEÄN TÖÛ TRONG HOAÏT ÑOÄNG TAØI CHíNH Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/2/2019. Theo đó, doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 1 năm trở lên kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này. Việc sử dụng vốn huy động được từ phát hành trái phiếu phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư. Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài việc tuân thủ quy định nêu trên, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được hạch toán, quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án bảo vệ môi trường theo phương án phát hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nghị định có hiệu lực từ ngày 10/2/2019. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử; quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định pháp luật liên quan. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến. Việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN PHIếU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIêN CỨu KHOa HỌC KIỂM TOáN Đơn vị: ................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... tại: ....................................................................................... Đặt mua TẠP CHÍ NGHIêN CỨu KHOa HỌC KIỂM TOáN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản KÍNH GửI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Chi nhánh Thành Công ... Ngày ... tháng ... năm 20........ Thủ trưởng đơn vị
File đính kèm:
- tap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_137_32019.pdf