Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu quá trình hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại các mỏ Bạch Hổ và Rồng của Liên

doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”. Thành phần chính của hệ acid (hàm lượng HF và tỷ lệ HCl/HF) được cải thiện theo hướng tiếp thu thành

tựu khoa học công nghệ được áp dụng cho đối tượng đá cát kết; tăng khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các sản phẩm không mong

muốn từ Fe(III) và Al(III). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất hướng tiếp tục hoàn thiện hệ acid và công nghệ triển khai phù hợp với giai

đoạn cuối đời mỏ.

Từ khóa: Xử lý acid, vùng cận đáy giếng, chống kết tủa thứ cấp.

1. Giới thiệu

Công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng nói chung và xử

lý acid vùng cận đáy giếng nói riêng giúp phục hồi năng

suất khai thác giếng sau thời gian khai thác. Để xử lý acid

vỉa cát kết, các công ty dầu khí thường sử dụng kiểu hệ

acid có thành phần như trong Bảng 1.

HF có vai trò chính trong hòa tan nhiễm bẩn vô cơ từ

các alumosilicate (các loại khoáng sét, các khoáng thuộc

họ feldspar ) và SiO2. Quá trình tương tác của HF với alumosilicate và SiO

2, các ion Al3+, Si4+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Fe2+,

Na1+, K1+ được giải phóng và cùng với việc pH của dung

dịch tăng, một số chất mới khó tan hoặc ít tan được hình

thành trong dung dịch acid sau phản ứng. Trong số đó có

H

2SiF6 và các phức chất chứa F- như: AlF2+, AlF2+, AlF3, AlF63-

 Phản ứng thứ cấp trong trường hợp xuất hiện các ion

Na+, K+, Ca2+ sẽ tạo các chất kết tủa như Na2SiF6, Na3AlF6,

K

2SiF6, CaSiF6 Sự hình thành vật liệu kết tủa trong

không gian rỗng mới được giải phóng khỏi alumosilicate

sẽ gây bít nhét. HCl được bổ sung để giải quyết vấn đề

đẩy cân bằng phản ứng về phía khó tạo các chất kết tủa,

trong đó có các chất Na2SiF6, Na3AlF6, K2SiF6, CaSiF6 này.

Tổ hợp HCl + HF trở thành thành phần chính của hỗn hợp

acid với tên gọi “Mud acid”. Một sản phẩm khác của phản

ứng giữa HF với alumosilicate là SiO2, được tạo ra và tồn

tại dưới dạng hạt rất mịn hấp phụ trên bề mặt kênh dẫn,

hoặc có thể dưới dạng Si(OH)4 kết tủa bít lại một phần các

khoang rỗng.

Đến nay chưa có phương pháp giúp ngăn cản sự hình

thành các kết tủa này. Acid acetic và chất kiểm soát kết

tủa thứ cấp đều góp phần vào việc chống kết tủa thứ cấp

các sản phẩm không mong muốn. Chất ức chế ăn mòn và

trợ ức chế cho nhiệt độ cao có chức năng giảm thiểu sự

ăn mòn thép của hệ hóa phẩm acid đối với thiết bị dùng

trong tàng chứa, vận chuyển; trong bơm hỗn hợp acid

vào vùng cận đáy giếng.

Xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết bằng kiểu hệ

acid có thành phần chính là HCl + HF, phụ thuộc chính vào

việc lựa chọn thành phần hợp lý của hệ acid trong điều

kiện cụ thể của đối tượng đá vỉa dự kiến được xử lý. Ngoài

kinh nghiệm liên quan tới sự hiểu biết, đánh giá khả năng

phản ứng của hệ acid với đá vỉa, sự thay đổi điều kiện vỉa,

khi chọn thành phần hỗn hợp acid xử lý, cần tập trung

vào: (i) chọn thành phần chính của hệ acid (hàm lượng HF

và tỷ lệ HCl/HF); (ii) kết tủa thứ cấp các sản phẩm không

mong muốn; (iii) ăn mòn, và (iv) nhiệt độ đáy giếng. Bài

báo này đề cập tới việc lựa chọn thành phần chính của hệ

acid (hàm lượng HF và tỷ lệ HCl/HF); (ii) kết tủa thứ cấp các

sản phẩm không mong muốn.

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 1

Trang 1

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 2

Trang 2

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 3

Trang 3

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 4

Trang 4

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 5

Trang 5

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 6

Trang 6

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 7

Trang 7

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 8

Trang 8

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 9

Trang 9

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 77 trang xuanhieu 1040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021

Tạp chí Dầu khí - Số 4/2021
ởng, với sản lượng khí khô tự nhiên theo khuynh hướng tăng nhưng tình hình 
dự báo sẽ tăng 6,8 triệu thùng/ngày từ tăng nhẹ tương ứng, sẽ góp phần làm cho dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp 
tháng 4 đến tháng 8/2021 [1]. giá giao ngay tăng lên 3,11 USD/MMBtu nên việc dự báo thị trường dài hạn rất khó 
 khăn. 
 Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ vào năm 2022 [2].
(EIA) dự báo giá dầu Brent sẽ đạt trung Statista dự báo dầu Brent có mức giá Tại cuộc họp ngày 27/4/2021, OPEC+ 
bình 65 USD/thùng trong Quý II/2021, 61 trung bình 62,28 USD/thùng vào năm đã thảo luận chính sách sản lượng trong 
 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021 71
THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ
bối cảnh dự báo nhu cầu năng lượng sẽ 
phục hồi bất chấp dịch bệnh COVID-19 
đang diễn biến phức tạp tại Ấn Độ, Brazil 
và Nhật Bản. Thay vì tiếp tục nới lỏng cắt 
giảm nguồn cung, OPEC+ quyết định duy 
trì các chính sách đã thống nhất tại cuộc 
họp ngày 1/4/2021.
 Saudi Arabia thông báo có kế hoạch 
tiếp tục duy trì mức cắt giảm sản lượng 
thêm 1 triệu thùng/ngày trong ít nhất 1 
tháng nữa. Thông tin này đã khiến giá dầu 
với Brent và WTI tăng thêm 5%. 
 OPEC và OPEC+ thay đổi chiến lược 
điều chỉnh hạn ngạch sản lượng từ 6 
tháng/lần sang thời hạn ngắn hơn để 
phản ứng với thị trường. Tỷ lệ sản lượng 
sản xuất không nhất thiết là tỷ lệ cung 
ứng. Mặc dù, Saudi Arabia quyết định tiếp 
tục cắt giảm sản lượng nhưng dữ liệu cho 
thấy nước này đang bán dầu dự trữ. Ngoài 
ra, có khả năng các quốc gia sản xuất dầu 
lớn sẽ tăng sản lượng khi giá dầu tăng lên.
 Theo Reuters, Trung Quốc đã tăng 
gấp đôi lượng dầu nhập khẩu bất hợp 
pháp từ Iran, trong khi đó Ấn Độ đã ngừng 
nhập khẩu dầu từ Iran do lệnh trừng phạt 
của Mỹ. Theo một số quan chức Ấn Độ, các 
nhà máy lọc dầu ở Ấn Độ có thể nhập khẩu 
dầu từ Iran ngay sau tháng 6/2021. Các 
nước nhập khẩu dầu ròng đang theo dõi 
nguồn dầu từ Iran, bất kể lệnh trừng phạt 
có chính thức được dỡ bỏ hay không. 
 Theo Wood Mackenzie, giá dầu Brent 
đã vượt mốc 70 USD/thùng (71,38 USD/ thực hiện chiến lược của doanh nghiệp trở tế (IOC) có thể tăng tiềm lực tài chính 
thùng vào 8/3/2021). Giá cao hơn vào nên khó khăn hơn, đặc biệt là sự chủ quan nhanh hơn so với mức giá 50 USD/thùng. 
năm 2021 đồng nghĩa với việc dòng tiền của các bên liên quan khi đưa ra quyết Điều này tạo cơ hội tốt hơn để chuyển 
cho các nhà sản xuất cao hơn, thậm chí có định thực hiện giao dịch. dịch sang phát triển năng lượng mới hoặc 
thể đạt mức cao kỷ lục. Tuy nhiên, cần thận 
 Mặc dù, các doanh nghiệp đã thảo khử carbon. Nhưng các IOC cũng có thể sử 
trọng và tập trung vào khả năng phục hồi. 
 luận rất nhiều về quản lý chi phí và kiểm dụng để tái đầu tư vào lĩnh vực thượng 
 Giá dầu trên 60 USD/thùng là mức soát nguồn vốn nhưng khi giá dầu đạt 50 nguồn.
giá hấp dẫn đối với các nhà điều hành. Tuy USD/thùng, ý kiến trái chiều được đưa ra Giá dầu tăng cũng có thể cản trở việc 
nhiên, các nhà điều hành cũng cần cân và sẽ tạo ra nhiều khó khăn hơn để giữ giá tái cơ cấu danh mục đầu tư của các doanh 
nhắc các vấn đề như: chi phí và gián đoạn dầu ở mức cao. Nếu giá dầu duy trì trên nghiệp. Ngay cả khi giá dầu đạt mức 60 
tài khóa. Giá dầu cao hơn sẽ khiến cho việc 60 USD/thùng, các công ty dầu khí quốc USD/thùng thì nhiều tài sản đang được 
72 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021
 PETROVIETNAM
 Nguồn: Shutterstock
rao bán có rất ít người mua. Theo đó, các Tài liệu tham khảo 5/5/2021. [Online]. Available: https://
giải pháp cho tình trạng này là không thay [1] IEA, “Oil market report”, 4/2021. www.statista.com/statistics/409404/
đổi: Người bán chỉ có thể chấp nhận giá thị [Online]. Available: https://www.iea.org/ forecast-for-uk-brent-crude-oil-prices/.
trường, bán tài sản chất lượng tốt hơn, bao reports/oil-market-report-april-2021. [4] OGJ, “WoodMac: Operators 
gồm các khoản dự phòng trong giao dịch should hold firm, focus on restraint and 
hoặc giữ lại tài sản. Wood Mackenzie cho [2] EIA, “Short-term energy 
 outlook”, 6/4/2021. [Online]. Available: resilience”, 19/4/2021. [Online]. Available: 
rằng khi giá dầu càng cao thì càng phải https://www.ogj.com/general-interest/
chú trọng đến việc nắm giữ tài sản [4]. https://www.eia.gov/outlooks/steo/
 report/prices.php. economics-markets/article/14201620/
 Trần Ngọc Toản (tổng hợp) woodmac-operators-should-hold-firm-
 [3] Statista, “Brent crude oil prices in focus-on-restraint-and-resilience.
 2019 and 2020, with a forecast until 2022”, 
 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021 73
PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN
 LẮP ĐẶT BỔ SUNG ĐƯỜNG KHÍ NHIÊN LIỆU 
 NHẰM ĐẢM BẢO VẬN HÀNH MÁY NÉN KHÍ ĐẠI HÙNG ĐỘC LẬP 
 TRONG TRƯỜNG HỢP ĐÓNG GIẾNG THIÊN ƯNG
 ỏ Đại Hùng nằm ở Lô 05-1(a), Bộ đo khí 12''
 Mngoài khơi thềm lục địa phía Đại Hùng
 Khí từ các giếng Thiên Ưng
Nam Việt Nam, thuộc bể trầm tích Nam Đến Nam 
Côn Sơn với diện tích 530,14 km2, cách Khí từ DH2 Máy nén khí Côn Sơn 2
 Đại Hùng
Vũng Tàu 265 km về hướng Đông Nam, 3'' Cụm khí 
 nhiên liệu
được đưa vào khai thác từ năm 1994. Gas turbine
 Nhằm đảm bảo khai thác tài nguyên Bình bắt lỏng 
hiệu quả, dự án thu gom khí DH-2 được khí Đại Hùng
triển khai để thu gom khí về bờ. Ngày Hình 1. Sơ đồ đấu nối đường khí nhiên liệu.
5/12/2015, khí đồng hành từ mỏ Đại 
 phần bảo vệ môi trường. - Việc thiết kế, lắp đặt bổ sung 
Hùng được thu gom về bờ bằng phương 
 đường khí nhiên liệu vẫn đảm bảo an toàn 
án bypass trong thời gian chờ lắp đặt khối Nhằm khắc phục hạn chế trên, trong 
 cho tổng thể cho giàn Thiên Ưng;
thượng tầng Thiên Ưng. Ngày 29/4/2017, quá trình triển khai lắp đặt và hoàn thiện 
máy nén khí Đại Hùng chính thức đưa hệ thống máy nén khí Đại Hùng trên giàn - Sơ đồ nguyên lý lấy khí nhiên liệu 
dòng khí đầu tiên vào đường ống. Thiên Ưng, Công ty TNHH MTV Điều hành trên tương tự giàn FPU DH-01 và các giàn 
 Thăm dò Khai thác Dầu khí Trong nước khác ở mỏ Bạch Hổ mà không cần phải qua 
 Theo thiết kế ban đầu, khí từ các (PVEP POC) đã đề xuất, phối hợp với nhà bộ làm khô khí (glycon), thực tế trong thời 
giếng Thiên Ưng được mở đến trạm xử lý thầu EpCI triển khai các thủ tục, thiết kế bổ gian khoảng 1 năm qua, đường ống này 
khí nhiên liệu, sau đó khí sẽ cấp cho máy sung đường cấp khí nhiên liệu từ bình bắt được sử dụng cấp nhiên liệu cho máy nén 
nén khí Đại Hùng để nén khí về bờ và cấp lỏng (slug catcher) của Đại Hùng trên giàn khí và gasturbine hoạt động bình thường.
cho máy phát điện giàn Thiên Ưng (GTG). 
 Thiên Ưng nhằm sử dụng khí Đại Hùng cấp Giải pháp lắp đặt bổ sung đường 
Trong trường hợp nguồn khí từ các giếng 
 cho máy nén khí và máy phát điện, đảm khí nhiên liệu đảm bảo hệ thống máy 
của Thiên Ưng bị gián đoạn (do công nghệ 
 bảo hệ thống máy nén khí vẫn chạy liên nén khí Đại Hùng trên giàn Thiên Ưng 
hoặc các lý do khác) thì phải dừng cả máy 
 tục trong trường hợp không có nguồn khí hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào 
nén khí Đại Hùng.
 từ mỏ Thiên Ưng. nguồn khí nhiên liệu từ các giếng Thiên 
 Thực tế vận hành khoảng sau mỗi 1,5 Nhóm tác giả đã rà soát, phối hợp nhà Ưng, góp phần bảo vệ môi trường do 
tháng, Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP thầu phác thảo bản vẽ nối đường ống 3” từ không phải dừng máy nén khí nên không 
(PV GAS) sẽ phóng thoi đường ống Nam bình bắt lỏng về cụm xử lý khí nhiên liệu đốt xả khí Đại Hùng trong những ngày 
Côn Sơn 2 nhằm đẩy condensate trong của giàn Thiên Ưng; thống nhất đơn giá đóng giếng Thiên Ưng. Giải pháp đem lại 
đường ống về mỏ Bạch Hổ, để đảm bảo thông qua CO-16 (change order 16); mua lợi ích kinh tế là 795.748 USD trong năm 
PIG di chuyển theo vận tốc thiết kế, thường sắm và lắp đặt. áp dụng đầu tiên.
phải đóng các giếng giàn Thiên Ưng. Trong thiết kế ban đầu, không có Từ cuối năm 2020, hệ thống đường 
 Ngoài ra, để đảm bảo lượng CO2 trong đường khí nhiên liệu trên do: ống Nam Côn Sơn 2 đã hoàn thiện kết nối 
đường ống Bạch Hổ - Dinh Cố < 0,92%, - Trước đây tính toán với lượng khí từ giàn Sao Vàng về Dinh Cố, đường bypass 
trong trường hợp PV GAS yêu cầu giảm/ đưa về bờ nhiều (khoảng 2,5 triệu m3/ khí nhiên liệu này vẫn đang phát huy tác 
ngừng nguồn khí Thiên Ưng (khí tự nhiên, ngày) sẽ đẩy sản phẩm lỏng trong đường dụng.
có hàm lượng CO2 cao) nên cũng sẽ gây ống về tới mỏ Bạch Hổ, tuy nhiên thực tế do Giải pháp đã được công nhận là sáng 
gián đoạn nguồn khí nhiên liệu, lúc này 
 giới hạn CO2 nên lượng khí cấp vào đường kiến cấp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, áp 
máy phát điện giàn Thiên Ưng cũng có thể ống Nam Côn Sơn 2 chỉ khoảng 700 nghìn dụng hiệu quả cho dự án thu gom khí Đại 
sử dụng nguồn khí mỏ Đại Hùng để chạy m3/ngày nên không thể đẩy condensate về Hùng và có thể áp dụng cho các mỏ có 
phát điện, giúp tiết kiệm chi phí so với Bạch Hổ, làm tăng tần suất phóng pig và thiết bị tương tự.
chạy máy phát chạy bằng dầu D.O và góp nảy sinh vấn đề khí nhiên liệu; Nguyễn Thành Nam (giới thiệu)
74 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021
 PETROVIETNAM
 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 
 DUNG DỊCH KHOAN NỀN KHÔNG NƯỚC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG 
 THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN VIỆT NAM
 làm tham chiếu (so sánh) theo quy 
 định hiện hành tại QCVN 36:2010/
 BTNMT. 
 Các dung dịch khoan được lựa 
 chọn làm đối tượng nghiên cứu theo 
 mục tiêu so sánh mức độ thân thiện 
 và tác động có thể gây ra giữa các loại 
 dung dịch khoan nền olefine và dung 
 dịch khoan không phải nền olefine; 
 các dung dịch khoan đạt và không 
 đạt tiêu chí theo QCVN 36:2010/
 BTNMT; các dung dịch khoan được sử 
 dụng tại các khu vực biển khác nhau 
 tại Việt Nam và tại khu vực lân cận 
 Hinh 1. Thu mẫu trầm tích bằng gàu Boxcorer để sử dụng cho các thử nghiệm mô phỏng. Việt Nam (Thái Lan). Sự so sánh này 
 giúp nhìn nhận và định hướng quan 
 điểm quản lý dung dịch khoan nền 
 không nước hài hòa giữa mục tiêu 
 bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu 
 quả của các hoạt động khoan thăm 
 dò khai thác dầu khí.
 Số liệu liên quan đến diễn biến 
 hồi phục môi trường tại 2 khu vực 
 mỏ điển hình thông qua kết quả của 
 các đợt quan trắc môi trường gồm: (i) 
 khu vực mỏ Mộc Tinh sử dụng dung 
 dịch khoan nền không nước EDC 
 Diamond và Escaid 110 và (ii) khu 
 vực mỏ Sư Tử Trắng sử dụng dung 
 Hinh 2. Bể thử nghiệm mô phỏng phân rã sinh học. dịch khoan nền không nước Neoflo 
 1-58.
 iện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã thực Nam tại khu vực bể Cửu Long. Escaid 110 là 
 Vhiện nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá loại dung dịch khoan nền paraffin, được cấp Nhóm tác giả đã sử dụng 2 
ảnh hưởng của việc sử dụng dung dịch khoan phép sử dụng có điều kiện tại khu vực mỏ Hải phương pháp mô phỏng môi trường 
nền không nước trong các hoạt động thăm Thạch - Mộc Tinh và Lô 135-136/03. Dung biển nhằm đánh giá khả năng phân 
dò khai thác dầu khí trên biển Việt Nam. dịch khoan Saraline 185V là dung dịch khoan rã sinh học của các dung dịch khoan 
 nền không nước và tác động của 
 Đối tượng thử nghiệm mô phỏng gồm nền paraffin, được chọn làm đối tượng thử 
 dung dịch khoan nền không nước 
4 dung dịch khoan: Neoflo 1-58, Escaid nghiệm do đang được cho phép sử dụng và 
 đến quần xã động vật đáy.
110, Saraline 185V và C16-C18 IO. Trong thải bỏ mùn khoan ở Thái Lan, tại khu vực 
đó, Neoflo 1-58 là dòng dung dịch khoan biển lân cận Lô B của Việt Nam. C16-C18 IO - Thử nghiệm mô phỏng phân 
nền olefine, được sử dụng khá nhiều ở Việt là dung dịch khoan nền olefine được sử dụng rã sinh học được thực hiện theo 
 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021 75
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
phương pháp được phát triển bởi SOAEFD Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã xây được quy định thấp hơn QCVN36:2010 
(Anh), được chấp nhận áp dụng trong dựng, đề xuất dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, phương án được đề nghị là 9% 
nhiều nghiên cứu trên thế giới về phân quốc gia về dung dịch khoan và mùn (giá trị trung bình ngày, tính theo trọng 
rã sinh học của mùn khoan. Thời gian thử khoan thải từ công trình dầu khí trên biển, lượng ướt), nhằm giảm thiểu hơn nữa các 
nghiệm 120 ngày, đánh giá quá trình phân thay thế QCVN 36:2010/BTNMT, với đầy tác động có thể xảy ra với các thành phần 
rã sinh học trong điều kiện gần giống điều đủ thuyết minh về cơ sở khoa học và thực nhạy cảm trong môi trường, đồng thời vẫn 
kiện thực tế môi trường trầm tích biển Việt tiễn, đảm bảo kiểm soát đúng mức các phù hợp với năng lực xử lý có thể đạt được 
Nam, với môi trường trầm tích được thu từ tiêu chí về bảo vệ môi trường dựa trên bản tại Việt Nam.
khu vực mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh. chất khoa học, bằng chứng về mức độ của 
 - Bổ sung các quy định cụ thể về tần 
 - Thử nghiệm mô phỏng môi trường tác động đến môi trường biển Việt Nam. suất và vị trí lấy mẫu giám sát mùn khoan 
biển được thực hiện trong 90 ngày, nhằm - Áp dụng giá trị ngưỡng chấp thải để hợp lý hóa và thống nhất cách thức 
đánh giá tác động của dung dịch khoan nhận cụ thể cho các quy định về độ độc áp dụng Quy chuẩn, cụ thể là việc giám 
nền không nước đến quần xã động vật đáy pha trầm tích là 10.000 mg/kg và phân rã sát hàm lượng dung dịch nền có trong 
(thử nghiệm mesocosm) được thực hiện sinh học của dung dịch nền không nước là mùn khoan thải phải thực hiện tại tất cả 
theo phương pháp được phát triển và ứng ≥ 40%. Các đề xuất này đảm bảo chỉ sử vị trí thải trực tiếp xuống biển với tần suất 
dụng bởi Viện Nghiên cứu Nước của Na Uy dụng dung dịch khoan nền không nước ít nhất 2 lần/ngày tương ứng với 2 thời 
(NIVA, 2007). Theo đó, các khối trầm tích có độ độc ở mức E (mức tốt nhất) và khả điểm/ngày cho mỗi vị trí.
sạch chứa sinh vật đáy còn sống ở khu vực năng phân rã sinh học thuộc phân lớp trên 
 - Bổ sung, thay đổi các phương 
khảo sát (mỏ Hải Thạch, Mộc Tinh) sẽ được 
 của nhóm “Có khả năng phân rã sinh học” pháp phân tích, thử nghiệm phù hợp với 
thu thập, vận chuyển ở điều kiện thích hợp 
 hoặc thuộc nhóm “Dễ phân rã sinh học”, mục tiêu thử nghiệm, kiểm soát.
về trại thực nghiệm. Một lớp mùn khoan tham khảo theo hệ thống phân loại hóa 
chứa các dung dịch khoan thử nghiệm với chất ngoài khơi của OCNS; Sau khi được ban hành, Quy chuẩn 
nồng độ khoảng 9% sẽ được trải lên bề sửa đổi sẽ tháo gỡ các vướng mắc liên 
 - Quy định thử nghiệm độ độc trên 
mặt các khối trầm tích đã được thu thập. quan đến sử dụng dung dịch khoan nền 
 đối tượng là dung dịch khoan và phân rã không nước, gia tăng hiệu quả kinh tế của 
 Kết quả nghiên cứu đã rút ra các nhận 
 sinh học trên đối tượng là dung dịch nền các dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại 
định khoa học quan trọng, mang tính định 
 nhằm đảm bảo việc kiểm soát theo xu Việt Nam.
lượng về mức độ ảnh hưởng của dung dịch hướng khả thi với điều kiện thực tế, vừa Hoàng Thái Lộc 
khoan nền không nước đối với môi trường quản lý đúng mức dung dịch khoan sử Phạm Thị Trang Vân 
biển Việt Nam, với khối lượng lớn các kết dụng. (giới thiệu)
quả nghiên cứu được tổng kết toàn diện từ 
 - Kiểm soát chặt chẽ hơn hàm lượng 
cả 3 mức độ: điều kiện phòng thí nghiệm, 
 dung dịch nền trong mùn khoan thải 
mô phỏng hiện trường, đánh giá thực tế 
 trong thời gian khoan, với các ngưỡng ROC 
tại các vùng biển Việt Nam.
76 DẦU KHÍ - SỐ 4/2021 

File đính kèm:

  • pdftap_chi_dau_khi_so_42021.pdf