Tăng cường công tác quản lý rừng ngập mặn tại thành phố Hải Phòng
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng
công tác quản lý rừng ngập mặn tại Thành phố
Hải Phòng dựa trên cơ sở lý luận về rừng ngập
mặn và quản lý rừng ngập mặn. Kết quả điều
tra cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại trong công
tác quản lý giữa cấp chính quyền và thực tế điạ
phương, công tác chăm sóc rừng, trồng rừng, và
bảo vệ rừng chưa thật sự hiệu quả, người dân chỉ
được tham gia ở mức độ “thông tin” chưa đóng
góp trong việc ra quyết định. Quyền lợi của người
dân chưa được coi trọng, dẫn đến việc người dân
địa phương vẫn còn thờ ơ trong công tác quản
lý. Nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác quản lý rừng ngập mặn tại Thành
phố Hải Phòng như: tăng cường trồng rừng, bảo
vệ rừng, cũng như áp dụng các giải pháp về chính
sách, đẩy mạnh tuyên truyền và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin để
công tác quản lý đạt hiệu quả tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường công tác quản lý rừng ngập mặn tại thành phố Hải Phòng
ướng khai thác tổng 44% diện tích rừng và đất lâm nghiệp. Công tác hợp phục vụ đa ngành, gắn với phòng hộ bảo vệ bảo vệ và phát triển rừng, do Vườn quốc gia Cát sản xuất, đời sống với an ninh, quốc phòng và Bà lập hồ sơ theo kế hoạch hàng năm và được cấp môi trường sinh thái theo hướng phát triển bền có thẩm quyền phê duyệt, sau đó Vườn quốc gia vững. Cát Bà lập hợp đồng khoán bảo vệ và phát triển rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng thông qua II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ký kết hợp đồng nhận khoán để thực hiện Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp số b. Thực trạng công tác quản lý rừng ngập mặn liệu thứ cấp từ các văn bản, báo cáo khoa học, tài tại Thành phố Hải Phòng liệu thống kê. Thực trạng về công tác quản lý rừng ngập mặn Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa: Tiến tại Thành phố Hải Phòng hành khảo sát thực địa để thu thập tài liệu thực Bộ máy tổ chức cấp quản lý tại Thành phố tế về đặc điểm tự nhiên và xã hội của địa bàn khu Hải Phòng được thực hiện theo chiều dọc từ trên vực nghiên cứu, hiện trạng công tác quản lý rừng xuống, UBND là đơn vị trực tiếp quản lý về địa ngập mặn ven biển... Phương pháp này được kết giới hành chính trong đó có RNM Hải Phòng. Cấp hợp với phương pháp điều tra xã hội học, phỏng tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vấn người dân sống quanh khu vực RNM. Địa (NN&PTNT), Sở Tài nguyên và Môi trường (TN& điểm nghiên cứu thực địa được lựa chọn là xã MT), tiếp đến là Chi cục quản lý đê điều, Chi cục Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải phòng. Kiểm lâm,... Cấp huyện gồm: Phòng Nông nghiệp Số lượng hộ gia đình được phỏng vấn là 30 hộ. và Phát triển nông thôn các huyện và phòng Kinh Phương pháp chuyên gia: Đề tài tiến hành tế, Hạt kiểm lâm các quận có cán bộ chuyên viên, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực chuyên trách theo dõi chỉ đạo công tác bảo vệ và nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế, môi trường, phát triển rừng trên địa bàn quận, huyện. Cấp các nhà quản lý trong việc đề xuất giải pháp tăng xã bao gồm: Các xã có 1 Phó chủ tịch UBND xã cường công tác quản lý rừng ngập mặn. và cán bộ địa chính theo dõi và triển khai thực hiện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm 1. Thực trạng rừng ngập mặn và quản lý rừng ngập pháp luật về bảo vệ rừng ngập mặn tại Thành mặn tại Thành phố Hải Phòng phố Hải Phòng về cơ bản đã theo đúng những a. Thực trạng rừng ngập mặn tại Thành phố quy định về quản lý rừng của nhà nước. Ngoài Hải Phòng việc thực hiện chính sách về đất đai chung của Hải Phòng chỉ quy hoạch 2 loại rừng là rừng nhà nước, Thành phố Hải Phòng đã giao đất giao đặc dụng và rừng phòng hộ. Rừng đặc dụng phân rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức nên rừng bổ hoàn toàn trên đảo Cát Bà thuộc huyện Cát và đất rừng đã có chủ quản lý, đã hạn chế được Hải. Rừng phòng hộ phân bố hầu hết các quận nạn khai thác, lấn chiếm rừng trái phép. Tuy việc 61 giao đất, giao rừng chưa gắn với việc cấp giấy thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng cũng giúp nghề rừng còn ít. cho người dân yên tâm đầu tư xây dựng và phát Công tác tuyên truyền còn nhiều bất cập nên triển rừng, từ đó xuất hiện nhiều mô hình kinh tế nhận thức của người dân nơi đây về vai trò và tác trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao. dụng của rừng ngập mặn đối với cuộc sống cộng Trong quá trình đi thực địa, phỏng vấn người đồng còn hạn chế. Ngay cả những hộ nuôi trồng dân sống tại khu vực có RNM xã Phù Long, huyện thủy sản và những hộ thường xuyên khai thác Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Kết quả thực địa hải sản trong rừng là những hộ hưởng lợi trực cho thấy, tại địa phương chưa có sự đồng quản lý tiếp và gián tiếp cũng không hiểu hết vai trò của giữa người dân và các bên liên quan rừng ngập mặn đối với sản xuất, do vậy họ không Thành phố Hải Phòng cũng đã ứng dụng khoa mấy quan tâm đến công tác bảo vệ và phát triển học kỹ thuật trong công tác quản lý rừng như: rừng. ứng dụng công nghệ gen trong sản xuất giống 3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác cây trồng chất lượng cao. Áp dụng khoa học công quản lý rừng ngập mặn tại Thành phố Hải Phòng nghệ trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng Nhóm giải pháp về trồng rừng, chăm sóc rừng rừng. và bảo vệ rừng 2. Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý Tiến hành trồng rừng trên những diện tích rừng ngâp mặn Thành phố Hải Phòng đất chưa có rừng, hoặc trồng xen vào những diện Kể từ năm 2005 thành phố đã có cơ chế chính tích đất với mật độ cây quá thưa không có khả sách bổ sung hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng năng phòng hộ, nhưng có đủ điều kiện để trồng phòng hộ ven biển nhưng mức hỗ trợ quá thấp rừng thành công do trồng rừng ngập mặn phải so với thời giá hiện nay (hỗ trợ 100.000 đồng/ha/ sống trong điều kiện ngập nước, bất lợi đối với năm). Vì vậy, chưa khuyến khích được chủ rừng sinh thái cây trồng nên đòi hỏi phải trồng đúng đầu tư nhiều công sức và trí tuệ vào công tác bảo kỹ thuật, nhân lực, vốn. Đối tượng lựa chọn để vệ và phát triển rừng nên kết quả còn rất hạn thực hiện trồng rừng là diện tích đất bãi triều còn chế. trống, đất bãi bồi hoặc diện tích đất rừng đã có Người dân đã nhận thức được tác dụng của cây nhưng mật độ quá thấp so với định mức. rừng, nhưng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò vị Công tác chăm sóc rừng ngập mặn là khâu trí và ý nghĩa của rừng đối với phát triển kinh tế quan trọng dể duy trì mật độ và sinh trưởng phát và môi trường trong những năm trước mắt và lâu triển tốt của rừng. Sau khi trồng rừng từ 3 - 6 dài dẫn đến công tác bảo vệ rừng chưa thật sự tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo bám trên thân, lá hiệu quả. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học gây hại trong rừng gây ảnh hưởng đến quá trình kỹ thuật vào phát triển trồng rừng và chăm sóc sinh trưởng và phát triển của cây con mới trồng, rừng chưa được coi trọng đúng mức, hiệu quả tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt. Kiểm tra sản xuất trồng rừng không cao. số lượng cây con để trồng dặm đảm bảo mật độ. Còn nhiều bất cập trong quản lý đất bãi bồi Trong 3 năm đầu sau khi trồng rừng tiến hành ven sông, ven biển, đặc biệt là việc giao đất, giao chăm sóc rừng trồng, tiến hành chăm sóc theo rừng và khoán bảo vệ rừng. Đối với vùng bãi triều định kỳ một năm 1 lần vào mùa khô. Biện pháp ven biển hiện vẫn do nhiều ngành cùng quản lý, chăm sóc trong năm đầu tiên là trồng giặm, luỗng sử dụng nên suy giảm diện tích rừng ngập mặn, phát dây leo, bụi rậm, loại bỏ cây sâu bệnh. Khi kéo theo là suy giảm nguồn lợi thủy sản. thực hiện các công tác trồng rừng, chăm sóc rừng Công tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ trồng hay tỉa thưa cần tiến hành lập biên bản rừng chưa hiệu quả. Do nguồn ngân sách thành đánh giá việc thực hiện các quy trình kỹ thuật và phố hạn hẹp nên nhiệm vụ phát triển rừng của tình hình phát triển của rừng. thành phố không hoàn thành nhiệm vụ giao, Bảo vệ rừng là công việc quan trọng nhất đối ảnh hưởng lớn đến thực hiện các dự án bảo vệ với dự án trồng bảo vệ rừng ngập mặn ven biển và phát triển rừng của thành phố. Ngoài ra, cơ - TP Hải Phòng. Nếu công tác này không được sở vật chất kỹ thuật ngành lâm nghiệp tuy được chú trọng quan tâm đúng mức thì nguy cơ mất đầu tư nhưng còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Các rừng là không thể tránh khỏi. Cần có giải pháp 62 chính để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông, lâm kết hợp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và chế biến lâm sản trên cơ sở gắn và chia xẻ lợi ích với cộng đồng; đơn giản hoá các thủ tục hành chính cho các chủ đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phân công rõ trách nhiệm giữa các ngành liên quan và có cơ chế phối hợp rõ ràng. Ngành thuỷ sản cần phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, nghiên cứu mô hình lâm ngư kết hợp phù hợp với từng vùng. Ngành đê điều và phòng chống lũ lụt xác định hành lang bảo vệ và những nơi có nhu cầu phòng hộ cao cần được ưu tiên đầu tư, coi khôi phục và phát triển rừng ngập mặn là một trong những hạng mực đầu tư và tu bổ đê biển hàng năm để có kế hoạch cấp vốn tương ứng. Ngành du lịch cần tuyên truyền cho du khách có ý thức giữ vệ sinh môi trường, hỗ trợ vốn để phát dự phòng hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của triển rừng ngập mặn, tạo cảnh quan đẹp, tạo môi các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển trường du lịch sinh thái hấp dẫn... du lịch, đê biển,... đến các hoạt động bảo vệ, khôi Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ phục và phát triển rừng bền vững. Nghiêm cấm kỹ thuật trong chọn tạo giống cây trồng rừng, việc lấn chiếm rừng và đất quy hoạch cho lâm xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc điểm nghiệp để nuôi trồng thuỷ hải sản, xử lý nghiêm thổ nhưỡng, khí hậu từng vùng phục vụ trồng khắc những trường hợp sử dụng đất không đúng và chuyển hóa rừng thuần loài thành hỗn loài là mục đích làm tổn hại đến rừng. Những diện tích một phần giúp công tác quản lý rừng ngập mặn sử dụng không đúng quy hoạch cần thu hồi và xử Thành phố Hải Phòng đạt hiệu quả. lý nghiêm khắc. Nơi nào nuôi tôm không có hiệu Một số giải pháp cụ thể: quả, cương quyết lấy lại đất để trồng rừng, tạo Tiến hành trồng rừng trên những diện tích môi trường sống lâu dài cho hải sản. đất chưa có rừng, hoặc trồng xen vào những diện Nâng cao năng lực quản lý các chương trình, tích đất với mật độ cây quá thưa không có khả dự án, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra năng phòng hộ, nhưng có đủ điều kiện để trồng các dự án, đảm bảo đạt hiệu quả cao; các phường, rừng thành công do trồng rừng ngập mặn phải xã có rừng thành lập Ban phát triển rừng và xây sống trong điều kiện ngập nước, bất lợi đối với dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của sinh thái cây trồng nên đòi hỏi phải trồng đúng kỹ địa phương theo quy hoạch và kế hoạch bảo vệ thuật, nhân lực, vốn. và phát triển rừng của thành phố đã được phê Định kỳ công tác kiểm kê lại diện tích đánh giá duyệt. chất lượng rừng, làm các bảng tin, nội qui bảo vệ Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác rừng. xã, hội sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, chế biến Giao khoán cho các tổ chức, cá nhân quản lý và xuất nhập khẩu lâm sản. Xây dựng cơ chế phối và sử dụng mặt nước để khai thác thủy sản, thực hợp lâu dài giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo hiện tốt công tác xã hội hóa nghề rừng. dục, đào tạo và khuyến lâm với các chủ rừng, do- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào anh nghiệp và cộng đồng để gắn nghiên cứu, đào hoạt động quản lý bảo về rừng; Đẩy mạnh công tạo, khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nghiệp. Chú trọng phát triển hình thức sản xuất dân. lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng Tăng cường áp dụng khoa học và công nghệ dân cư thôn và hợp tác xã. Nhà nước hỗ trợ tài tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến 63 tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi công Ocean & Coastal Management: 90, 1-10. tác phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng trừ sâu 9. Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004). bệnh hại rừng. 10. Saenger P., 1999. Sustainable management of mangroves. in J Rais, IM Dutton, L Pantimena, KẾT LUẬN R Dahuri & J Plouffe (eds), Integrated coastal Hiện nay diện tích rừng ngập mặn tại Thành and marine resource management: Proceedings phố Hải Phòng đã bị suy giảm do nhiều nguyên of International Symposium, Batu, Malang, In- nhân như: phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, hiện donesia, 25-27 November, National Institute of tượng xói lở bờ sông, công tác bảo vệ và quản lý Technology (ITN) Malang in association with Ba- rừng ngập mặn chưa hiệu quả. kosurtanal and Proyek Pesisir, Malang, Indonesia, Vì vậy, công tác quản lý rừng ngập mặn tại TP pp. 163-168. Hải Phòng cần phải có sự đổi mới phối hợp của 11. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các cơ quan, tổ chức để giảm tác động tiêu cực (2014): Báo cáo quy hoạch rừng phòng hộ ven và chú trọng tăng cường quản lý có sự tham gia biển TP Hải phòng đến năm 2020, Hải Phòng. của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên 12. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn rừng đạt hiệu quả hơn. (2014): Quy hoạch và phát triển lâm nghiệp TP Hải Phòng 2015-2020. Hải Phòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Trần Thục, Phan Nguyên Hồng (2009): 1. Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương Biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái ven biển Việt (2005): Tạp chí khoa học và môi trường, Hà Nội. Nam. NXB Lao Động, Hà Nội 2. Ban quản lý khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà (2013): Báo cáo tổng kết thực hiện các dự STRENGTHENING THE MANAGEMENT OF MANGROVE IN án rừng đặc dụng VQG Cát Bà, Hải Phòng. HAI PHONG CITY 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012): Báo Dang Tung Hoa, Nguyen Thi Lan Huong cáo tổng kết các kịch bản nước biển dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro ở Việt Nam, Hà Nội. Summary 4. Carter N. H; Schmidt W. S, and Hirons C. The study focused on assessing the current A, 2015. An International Assessment of Man- state management of mangroves in Haiphong grove Management: Incorporation in Integrated based on a theoretical basis for management of Coastal Zone Management. Diversity Jounal: 7, mangroves and mangrove forests. The survey 74-104; doi:10.3390/d7020074. results show that still exist in the management 5. Cục Bảo vệ Môi trường (2007): Quản lý và between the authorities and the local reality, sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn dựa the care of forests, a forestation, forest protec- vào cộng đồng. Hà Nội. tion and not really effective, people may only 6. Cục thống kê Thành phố Hải Phòng (2012): participate as “listen”, but not yet contributed to Niên giám thống kê Thành phố Hải Phòng, NXB the decision. The rights of the people are not re- Thống kê, Hải Phòng. spected, lead to local people remain indifferent in 7. Duke, N.C., Wilson, N., Mackenzie, J., Hai the management. Thereby, the author proposes a Hoa, N., 2010. Report on Assessing Mangrove number of solutions to strengthen the manage- Forests, Shorelines Conditions and Feasibility of ment of mangroves in Haiphong: strengthening REDD for Kien Giang Province, Vietnam, p. 137. reforestation, forest protection, as well as applied 8. Klaus Schmitt (2009): Bảo vệ và sử dụng bền solutions in policy, promoting dissemination and vững đất ngập nước ven biển qua đồng quản lý application of scientific and technical progress và khôi phục rừng ngập mặn, nhấn mạnh đến khả in information technology and management to năng phục hồi của rừng đối với biến đổi khí hậu, achieve better efficiency. Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ). Sóc Trăng.8. Keywords: Mangrove Haiphong, mangrove Nguyễn Hải Hòa, 2014. The relation of coastal management, enhances the management of mangrove changes and adjacent land-use: A re- mangroves solution. view in Southeast Asia and Kien Giang, Vietnam. 64
File đính kèm:
- tang_cuong_cong_tac_quan_ly_rung_ngap_man_tai_thanh_pho_hai.pdf