Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố quản
lý thuế đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Bằng phương pháp khảo sát, thống kê mô tả và phân tích yếu tố
khám phá, kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 nhóm yếu tố thuộc quản
lý thuế và đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng ở các mức độ quan
trọng khác nhau đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm: (1)
Chất lượng dịch vụ thuế, (2) Đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, (3)
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (4) Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, (5) Thanh tra kiểm tra thuế, (6) Ứng dụng công nghệ trong
quản lý thuế, (7) Tuyên truyền hỗ trợ và (8) Quản lý thủ tục, tính thuế
và giải quyết khiếu nại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
uản lý thuế của Luật Quản lý thuế Việt Nam và kế thừa các nghiên cứu trước đây ((1) Tuyên truyền hỗ trợ, (2) Quản lý đăng ký, xác định và thu thuế, (3) Thanh tra kiểm tra thuế, (4) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (5) Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế, (6) Chất lượng dịch vụ thuế, (7) Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế) và đối ứng với các yếu tố thuộc quản lý thuế, các yếu tố đặc trưng thuộc về DN dựa trên các nghiên cứu trước đây cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu ((8) Đặc điểm hoạt động của DN, (9) Đặc điểm tâm lý của DN). Mô hình nghiên cứu được phác họa trong Hình 1, trang 33. Về kích thước mẫu nghiên cứu, tác giả Hair và cộng sự (2006) cho rằng, nếu nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì kích thước Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 33 Nghiên cứu trao đổi mẫu được xác định dựa vào một trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu (Min = 50) và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình (tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1). Nếu kích thước mẫu (N) nhỏ hơn mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trong nghiên cứu này, tác giả dự kiến có 4 biến quan sát để đo lường hành vi tuân thủ thuế của DN và 38 biến quan sát dùng để đo lường 9 yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN. Như vậy, theo cách xác định kích thước mẫu dựa trên số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình của tác giả Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu (tỷ lệ 5/1) là: N = (04 + 38) x 5 = 210. Để nghiên cứu đảm bảo hiệu quả tốt hơn, kích thước mẫu tính theo tỷ lệ so với biến phân tích 10/1 là: N = (04 + 38) x 10 = 420. Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát với kích thước mẫu trong khoảng 210 (DN) < N < 420 (DN) để đảm bảo hiệu của nghiên cứu. Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu và thời gian, điều kiện thực tế, tác giả thực hiện khảo sát 350 DN trên địa bàn TP.HCM. Tác giả gửi 350 phiếu khảo sát (trực tiếp và qua email) từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018; trong đó, số phiếu hợp lệ thu về là 261 phiếu (đạt tỷ lệ 87%). Đối tượng khảo sát là các DN có trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích tầm quan trọng của các yếu tố quản lý thuế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN. Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng câu hỏi và được phân tích bằng các số liệu trung bình, độ lệch chuẩn, và thống kê mô tả để diễn giải và sắp xếp lại nếu cần thiết. Ngoài ra, tác giả nhóm các yếu tố bằng phân tích yếu tố khám phá EFA. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1 Thang đo Tác giả sử dụng thang đo Lik- ert nhằm đo lường tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM. Thang đo Likert (Likert, 1932) là loại thang đo, trong đó có một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong các câu hỏi được Hình 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến Bảng 1. Mức ý nghĩa của thang đo khoảng cách Bảng 2. Tầm quan trọng của các yếu tố (9 yếu tố) Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Nguồn: Tổng hợp và xây dựng của tác giả Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/201934 Nghiên cứu trao đổi nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó. Điểm số càng cao thì các biến càng trở thành tiêu chí đánh giá càng quan trọng. Năm thang điểm được sử dụng để đo tầm quan trọng của các yếu tố theo cách mà điểm số trung bình có thể được tính toán để xác định tầm quan trọng của các yếu tố đối với tuân thủ thuế của DN. Với thang điểm 5, khoảng cách đo mỗi biến được tính như sau: (5 - 1)/5 = 0.8 (bảng 1, trang 34). 4.2 Thống kê mô tả Dữ liệu thu thập qua các bảng câu hỏi được xử lý bởi phần mềm Excel và SPSS để thống kê mô tả những đánh giá của DN về các yếu tố quản lý thuế và đặc điểm DN ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Tất cả các biến được nhóm lại và được sử dụng để xác định tầm quan trọng của các yếu tố này đối với tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM. Trong bảng 2, trang 34, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và mức độ quan trọng của từng yếu tố được xác định. Trong số 9 nhóm yếu tố, chất lượng dịch vụ thuế được xếp hạng cao nhất (khá quan trọng) với số điểm trung bình là 3,6475 và độ lệch chuẩn là 0,46761. Xếp thứ 2 là đặc điểm tâm lý của DN, với số điểm trung bình là 3,6178 và độ lệch chuẩn là 0,56224. Xếp thứ 3 là xử lý vi phạm pháp luật về thuế, với số điểm trung bình là 3,5894 và độ lệch chuẩn là 0,41870. Xếp thứ 4 là yếu tố đặc điểm hoạt động của DN, với số điểm trung bình là 3,5088 và độ lệch chuẩn là 0,52926. Các nhóm yếu tố trên đều đạt mức “Khá quan trọng” trong đánh giá của các DN về ảnh hưởng đối với tuân thủ thuế của chính các DN. Trong bốn nhóm yếu tố này, có hai nhóm yếu tố thuộc về quản lý thuế, nổi bật nhất và quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ thuế. Điểm này cho thấy hành vi tuân thủ thuế của DN chịu ảnh hưởng khá lớn từ chất lượng dịch vụ công của cơ quan thuế. Nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm DN (đặc điểm tâm lý và đặc điểm hoạt động) cũng đạt mức độ khá quan trọng như hai nhóm yếu tố trên. Do đó, các đặc điểm DN cần được quan tâm trong những giải pháp nhằm tăng cường mức độ tuân thủ thuế của DN. Nhóm yếu tố đạt mức độ quan trọng bao gồm: thanh tra, kiểm tra thuế; ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; tuyên truyền hỗ trợ và cuối cùng là quản lý đăng ký, xác định và thu thuế. 4.3 Phân tích yếu tố khám phá Phân tích yếu tố khám phá EFA, dùng để rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập F (với F < k) các yếu tố có ý nghĩa hơn. Để mô hình EFA đảm bảo độ tin cậy, tác giả thực hiện các kiểm Bảng 3. Kết quả phân tích EFA Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 35 Nghiên cứu trao đổi định chính sau: (1) Kiểm định tính thích hợp của EFA Sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Meas- ures) để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi trị số KMO thõa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, phân tích yếu tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kết quả cho thấy, hệ số KMO là 0,760> 0,5, thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, thì phân tích yếu tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu nghiên cứu thực tế. (2) Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát trong yếu tố có tương quan với nhau hay không. Điều kiện cần để áp dụng phân tích yếu tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một yếu tố phải có mối tương quan với nhau. Điểm này liên quan đến giá trị hội tụ trong phân tích EFA. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích yếu tố cho các biến đang xem xét. Khi mức ý nghĩa (Significance, Sig.) của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện. Kết quả kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig Bartlett’s Test là 0,00< 0,05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với yếu tố đại diện. (3) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với yếu tố Phương sai trích được dùng để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đổi với yếu tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn 50%. Kết quả tính toán cho thấy trị số phương sai trích là 59,635% (thõa điều kiện > 50%) cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Trị số này thể hiện 59,635% thay đổi của các yếu tố được giải thích bởi các biến quan sát. (4) Kết quả của mô hình EFA Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng yếu tố trong phân tích EFA (với điều kiện là trị số Eigen- value > 1). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 yếu tố đáp ứng được điều kiện trên. Đồng thời, các biến quan sát đều có hệ số tải yếu tố lớn hơn 0,55. Kết quả phân tích EFA được thể hiện trong bảng 3, trang 35. Kết quả trong Bảng 3 cho thấy, có 8 yếu tố đại diện tác động đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM với các biến đặc trưng của yếu tố được sắp xếp lại khác với mô hình lý thuyết ban đầu (gồm 9 yếu tố). Nhóm yếu tố giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế đã được sắp xếp lại kết hợp với nhóm yếu tố quản lý đăng ký, xác định và thu thuế. Cụ thể như sau: Yếu tố 1 bao gồm các biến: KNTC18, QLT8, QLT7, KNTC19, QLT6, KNTC20, QLT5. Biến KNTC18, KNTC19, KNTC20 lúc đầu thuộc yếu tố KNTC; QLT5, QLT6, QLT7, QLT8 thuộc yếu tố QLT. Qua EFA, các biến này được xếp chung với nhau. Đặt tên cho yếu tố này là “Quản lý thủ tục, tính thuế và giải quyết khiếu nại”(QLT). Yếu tố 2 bao gồm các biến: DDHD31, DDHD32, DDHD34, DDHD33, và DDHD30, đều là thành phần của DDHD. Đặt tên cho yếu tố này là “đặc điểm hoạt động của DN” (DDHD). Yếu tố 3 bao gồm các biến: CNTT27, CNTT26, CNTT28 và CNTT29, đều là thành phần của CNTT. Đặt tên cho yếu tố này là “ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế” (CNTT). Yếu tố 4 bao gồm các biến: TTKT11, TTKT9, TTKT12, và TTKT10, đều thuộc TTKT. Đặt tên cho yếu tố này là “thanh tra kiểm tra thuế” (TTKT). Yếu tố 5 bao gồm các biến: XLVP16, XLVP15, XLVP17, XLVP13, và XLVP14, đều thuộc XLVP. Đặt tên cho yếu tố này là “xử lý vi phạm pháp luật về thuế” (XLVP). Yếu tố 6 bao gồm các biến: DDTL35, DDTL38, DDTL36, và DDTL37, đều thuộc DDTL. Đặt tên cho yếu tố này là “đặc điểm tâm lý của DN”(DDTL). Yếu tố 7 bao gồm các biến: CLDV22, CLDV23, CLDV25, CLDV24, và CLDV21, đều thuộc CLDV. Đặt tên cho yếu tố Bảng 4. Tầm quan trọng của các yếu tố (8 yếu tố) Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/201936 Nghiên cứu trao đổi này là “chất lượng dịch vụ thuế” (CLDV). Yếu tố 8 bao gồm các biến: TTHT1, TTHT2 và TTHT4, đều thuộc TTHT. Đặt tên cho yếu tố này là “tuyên truyền hỗ trợ”(TTHT). Như vậy, qua các kiểm định của mô hình EFA, tác giả nhận diện có 8 nhóm yếu tố thuộc quản lý thuế và đặc điểm của DN có tác động đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, tầm quan trọng của các yếu tố đối với hành vi tuân thủ thuế của DN được thống kê, đánh giá lại trong Bảng 4, trang 36. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố (1) chất lượng dịch vụ thuế, (2) đặc điểm tâm lý của DN, (3) xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (4) đặc điểm hoạt động của DN có mức độ ưu tiên cao hơn so với các yếu tố(5) thanh tra kiểm tra thuế, (6) ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, (7) tuyên truyền hỗ trợ và (8) quản lý thủ tục, tính thuế và giải quyết khiếu nại. Cụ thể: (1) Chất lượng dịch vụ thuế: Chất lượng dịch vụ công của cơ quan thuế được DN đánh giá thông qua phương tiện hữu hình, độ tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ và sự đồng cảm với DN. (2) Đặc điểm tâm lý của DN, bao gồm kiến thức về thuế, nhận thức sự công bằng trong quản lý thuế, sự hài lòng về quản lý thuế, và cả cơ hội né, tránh thuế của DN. (3) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm mức phạt và các hình thức xử phạt khi DN vi phạm hành chính, khai sai, chậm nộp tiền thuế, trốn thuế, gian lận thuế. (4) Đặc điểm hoạt động của DN, bao gồm loại hình sở hữu, quy mô hoạt động, hiệu quả hoạt động kinh doanh, thời gian hoạt động và cơ cấu tổ chức của DN. (5) Thanh tra kiểm tra thuế, yếu tố này được đánh giá dựa trên thủ tục, số lần kiểm tra, thanh tra, kết quả kiểm tra, thanh tra và việc kiểm tra, thanh tra này của cơ quan thuế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN như thế nào. (6) Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, bao gồm thông tin liên quan về thuế trên hệ thống mạng của cơ quan thuế, việc ứng dụng các phần mềm kê khai, tính thuế, trình độ ứng dụng công nghệ của công chức thuế, khả năng xử lý các sự cố liên quan. (7) Tuyên truyền hỗ trợ bao gồm việc cơ quan thuế tư vấn trực tiếp và giải đáp bằng văn bản, cập nhật quy định thuế mới cho DN. (8) Quản lý thủ tục, tính thuế và giải quyết khiếu nại: bao gồm việc cơ quan thuế quản lý trong quá trình đăng ký thuế, tính thuế và thu thuế, đồng thời giải quyết những khiếu nại, tố cáo liên quan về thuế. Như vậy, 8 nhóm yếu tố trên cần được xem xét đánh giá để đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể để nâng cao mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM; trong đó, yếu tố chất lượng dịch vụ thuế được đánh giá có tầm quan trọng nhất trong các nhóm yếu tố trên. Tài liệu tham khảo Bùi Ngọc Toản (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của DN – nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, T. 126, S. 5A (2017). Lèng Hoàng Minh (2017), “Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài Chính, Hà Nội. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội)”, Hà Nội: NXB Văn hóa dân tộc. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Trương Nguyễn Thương Huyền, Vương Thị Thu Hiền, Nguyễn Đình Chiến, Lý Phương Duyên, Nguyễn Thị Minh Hằng, Tôn Thu Hiền (2011), “Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”, Hà Nội: Học viện Tài chính. Andreoni, J., Erard, B., & Feinstein, J. (1998). “Tax Compliance”. Journal of Economic Literature Vol. 36, pp.818-819. Bird, R. M. (2004). Administrative Di- mensions of Tax Reform,” Asia-Pacific Tax Bulletin, 10(3), 134-50 Cowell, F. (2003). “Sticks and Car- rots.” DARP Discussion Paper No. 68. Gerger, Günes Çetin and et (2014), “Determining the factors that affect tax- payers perspective on tax administration: research in Turkey”, International Journal Of Economics And Finance Studies, Vol 6, No 1, 2014 ISSN: 1309-8055. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). “Multivariate data analysis” (Vol. 6). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall. Murphy, Kristina (2004), “The Role of Trust in Nurturing Compliance: A Study of Accused Tax Avoiders”, Law and Human Behavior, Vol. 28 (2), pp. 187-209. Murphy, Kristina (2005), “Turning re- sistance into compliance: Evidence from a longitudinal study of tax scheme in- vestors”, Working Paper No 77, Centre for Tax System Integrity, The Australian Na- tional University, Canberra. Murphy, Kristina; Byng, Karen (2002), Preliminary Findings From ‘The Aus- tralian Tax System Survey Of Tax Scheme Investors’, Working Paper 40, Centre for Tax System Integrity, The Australian Na- tional University, Canberra. Nguyễn Tiến Thức (2013), “A Review of Factors impacting Tax Compliance”, Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 7(7): 476-479, 2013 Tran, Nam Binh (2015), “Tax Compli- ance as a Red Tape to Businesses: Concep- tual Issues and Empirical Evidence from Australia”, Journal of Business & Eco- nomic Policy Vol. 2, No. 4; December 2015. Vito Tanzi (1991), “Public Finance in Developing Countries”, Aldershot, UK: Edward Elgar, 1991. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 37 Nghiên cứu trao đổi
File đính kèm:
- tam_quan_trong_cua_quan_ly_thue_doi_voi_tuan_thu_nghia_vu_th.pdf