Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch

Đôi nét về đất nước campuchia

• Vị trí địa lý: Vương quốc campuchia nằm trên bán đảo Đông Dương. Phía đông giáp với việt Nam ; đồng bắc giáp với Lào; tây giáp Thái Lan; phía nam campuchia thông ra vịnh thái lan.

• Địa mạo: Sông ngòi ,ao hồ ở campuchia chằng chịt khắp nơi .trong đó có biển hồ dài tới 110km ,nơi rộng nhất đến 35km.

• Khí hậu: campuchia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới .từ tháng 6 đến tháng 11 thường có mưa lớn khắp nơi .Một năm có hai mùa mưa và khô. Điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của nghề trồng lúa nước ,đánh cá và săn bắn.GDP tính theo đầu người của campuchia là 2.066 usd/năm.

• Lịch sử hình thành: Các di vật khảo cổ chỉ ra rằng người khơme cổ đã định cư trên lãnh thổ campuchia từ giữa khoảng thiên nhiên kỉ I ( TCN). Quốc gia đầu tiên của người campuchia là vương quốc chân lạp .

• Dân số: Tính đến năm 2008 ,dân số campuchia là 14,2 triệu người với 12 tộc người nhưng tất cả đều được gọi là khơme.Người khowme căng đan chiếm khoảng 90% dân số . ngoài ra còn có các dân tộc khác như malai,chăm,lào,miên,thái .

• Tôn giáo và tín ngưỡng : Ơ campuchia các tôn giáo khác nhau cùng tồn tại và hòa lẫn vào tín ngưỡng dân gian .trong đó đạo bà la môn xuất hiện sớm nhất và đạo phật nguyên thủy là quốc giáo .các chùa ở campuchia là nơi sinh hoạt cộng đồng ,có nơi còn là trường học hay thư viện ; chùa có ý nghĩa rất to lớn đối với cuộc sống của người campuchia. Trong tín ngưỡng dân gian campuchia có tục thờ thần rắn bẩy đầu Niak , vị thần giữ vị trí hàng đầu trong các nghi lễ nông nghiệp . Đây là vị thần của sự hòa hợp đất nước, quyết định sự no đói ,là vị thần bảo vệ sự trường tồn của sứ sở.

• Kiến trúc: Campuchia có nhiều công nhiều kiến trúc cổ kính .Người campuchia thể hiện niềm tin tôn giáo ,sự tinh tế và khát vọng hòa bình trong các công trình kieend trúc cúa mình, điển hình là hệ thống đền Angkovat dùng để thờ các vị thần và các vị vua.

 

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 1

Trang 1

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 2

Trang 2

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 3

Trang 3

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 4

Trang 4

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 5

Trang 5

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 6

Trang 6

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 7

Trang 7

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 8

Trang 8

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 9

Trang 9

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch trang 10

Trang 10

doc 10 trang duykhanh 7320
Bạn đang xem tài liệu "Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch

Tâm lý du khách Anh và Campuchia trong ứng xử giao tiếp du lịch
TÂM LÝ DU KHÁCH ANH VÀ CAMPUCHIA TRONG ỨNG XỬ GIAO TIẾP DU LỊCH
A: Đặc điểm tâm lý khách du lịch là người campuchia
+ Đôi nét về đất nước campuchia
Vị trí địa lý: Vương quốc campuchia nằm trên bán đảo Đông Dương. Phía đông giáp với việt Nam ; đồng bắc giáp với Lào; tây giáp Thái Lan; phía nam campuchia thông ra vịnh thái lan.
Địa mạo: Sông ngòi ,ao hồ ở campuchia chằng chịt khắp nơi .trong đó có biển hồ dài tới 110km ,nơi rộng nhất đến 35km.
Khí hậu: campuchia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới .từ tháng 6 đến tháng 11 thường có mưa lớn khắp nơi .Một năm có hai mùa mưa và khô. Điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của nghề trồng lúa nước ,đánh cá và săn bắn.GDP tính theo đầu người của campuchia là 2.066 usd/năm.
Lịch sử hình thành: Các di vật khảo cổ chỉ ra rằng người khơme cổ đã định cư trên lãnh thổ campuchia từ giữa khoảng thiên nhiên kỉ I ( TCN). Quốc gia đầu tiên của người campuchia là vương quốc chân lạp .
Dân số: Tính đến năm 2008 ,dân số campuchia là 14,2 triệu người với 12 tộc người nhưng tất cả đều được gọi là khơme.Người khowme căng đan chiếm khoảng 90% dân số . ngoài ra còn có các dân tộc khác như malai,chăm,lào,miên,thái..
Tôn giáo và tín ngưỡng : Ơ campuchia các tôn giáo khác nhau cùng tồn tại và hòa lẫn vào tín ngưỡng dân gian .trong đó đạo bà la môn xuất hiện sớm nhất và đạo phật nguyên thủy là quốc giáo .các chùa ở campuchia là nơi sinh hoạt cộng đồng ,có nơi còn là trường học hay thư viện ; chùa có ý nghĩa rất to lớn đối với cuộc sống của người campuchia. Trong tín ngưỡng dân gian campuchia có tục thờ thần rắn bẩy đầu Niak , vị thần giữ vị trí hàng đầu trong các nghi lễ nông nghiệp . Đây là vị thần của sự hòa hợp đất nước, quyết định sự no đói ,là vị thần bảo vệ sự trường tồn của sứ sở.
Kiến trúc: Campuchia có nhiều công nhiều kiến trúc cổ kính .Người campuchia thể hiện niềm tin tôn giáo ,sự tinh tế và khát vọng hòa bình trong các công trình kieend trúc cúa mình, điển hình là hệ thống đền Angkovat dùng để thờ các vị thần và các vị vua.
+ Một số đức tính tiêu biểu của người campuchia:
Người campuchia chịu nhiều ảnh hưởng từ những giáo huấn nhà phật.Tuy nhiên với bản tính hiền hậu ,họ không tỏ thái độ thủ định với các tôn giáo khác .
Người campuchia có những đức tính của cư dân nông nghiệp như cần cù,giản dị ,chất phác,sống tình nghĩa.
Người campuchia rất hiếu khách ,họ tiếp khách thập phương ở sala(nhà khách cộng đồng).Người campuchia luôn tôn trọng người già và các nhà sư .Họ coi trọng tính khiêm tốn ,lòng trung thực và ưa thích sự dí dỏm. Người campuchia quan niệm : Người chân chính là người không khoe khoang ,khác lác,không xấc xậc,hung ác ,không dối trá để tăng giá trị bản thân.
 +Đặc điểm giao tiếp của du khách campuchia 
 	-Ngôn ngữ chính của người campuchia là tiếng khơ me nhưng một số cư dân có thể sử dụng tiếng anh ở mức cơ bản. Người campuchia không nói quá to mà họ thường khiêm tốn ,hiền lành và kín đáo. Ngừi campuchia không thích ba hoa,không thích những cử chỉ xuồng xã với phụ nữ .Họ thường chào nhau kiểu nhà phật , hai tay chắp lại ngang tầm mặt.khi nói chuyện thân mật ,người campuchia thường ngồi soải chân trên sàn ,còn khi đi,họ bước từ tốn và chậm rãi.Trong giao tiếp du khách campuchia khôn thích bị sờ vào đầu và vào vai với các cử chỉ quá thân mật, không thích gợi lại quá khứ đau thương thời kì khơ me đỏ.
+ Nhu cầu và sở thích: 
- Người campuchia thường quấn quanh người bằng một tấm vải rộng ( tấm sam pốt) và buộc giữa hai chân . phụ nữ thường buôc thường mặc xà rông từ ngực xuống.Trong những ngày hội phụ nữ campuchia thương mặc sampot sặc sỡ , cổ choang khăn lụa đỏ ,mang đồ trang sức và tay cầm dù lụa trắng.
- Vào những ngày lễ người campuchia thích ăn các món :chakadao,gà nấu kaky,kho tice.. ngày thường người campuchia thường ăn cơm với các món thit lợn ,canh chua,cá nướng với xoài hay các loại mắm.Ngoài cơm người campuchia còn sử dụng gạo nếp để chế biến xôi và cơm lam. Người campuchia còn ăn rất nhiều côn trùng ,phổ biến nhất là dế chiên,nhện chiên.các món ăn của họ có sự ảnh hưởng của ẩm thực ấn độ và trung hoa thường ngọt ,có nhiều vị cay và thơm( phong cách ấn độ được tìm thấy trong cách sử dụng gia vị trong món ăn như sa tế, ớt, tiêu hay hồi; phong cách trung quốc được nhận thấy qua cách chế biến nhiều giàu mỡ,giống phong cách ẩm thực tứ xuyên).Họ cũng ăn phở và nem như người việt tuy nhiên họ cho thêm giá đỗ và rau vào phở và được gọi là “ cui tiên”. Đến việt nam khách du lịch campuchia rất thích các món hải sản ,sau bữa ăn hị uống trà như người việt ,khi đi du lịch người campuchia thích uống bia,rượu,nước khoáng.
- Người campuchia rất quý trọng hoa nhài,hoa sen.
-Trên bàn thờ ở campuchia ,mọi đồ lễ đều được ấn định là 5. con số 5 tượng trưng cho sự linh thiêng ,lòng kính trọng đối với thần phật.
+ Một số điều kiêng kị phổ biến của người campuchia
-Kị thắp hương với các số chẵn 
-Kiêng véo tai hay gõ lên đầu người khác vì họ cho rằng tinh trúy của linh hồn được đặt trên đầu.
-Không tặng những đồ vật có màu tím vì họ cho rằng màu tím là màu của sự đa tình và không chung thủy.
-không biểu lộ sự thân mật thái quá đối với phụ nữ chỗ đông người.
-Những người theo đạo phật kiêng” không sát sinh không chộm cắp,tà dâm,nói bậy và không uống rượu”.
+ Một số này lễ chính của người campuchia
-Lễ hội lớn nhất của người campuchia là lễ hội lễ hội năm mới ,còn gọi là lễ hội chôn chơ năm thơ mây vào các ngày 13,14,15 tháng 4 dương lịch.vào những ngày này người campuchia chơi những trò chơi truyền thống.
-Quốc tế phụ nữ 8/3.
-Ngày quốc khánh 9/11.
B.Đặc điểm tâm lý khách du lịch là người Anh.
+ Điều kiện tự nhiên
-Vương quốc anh nằm ở phiá Bắc Đại Tây Dương.Thủ đô của Anh là LONDON . ở Anh đát canh tác chiếm 29% diện tích đất tự nhiên 
-Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu bao gồm than đá,dầu mỏ,khí ga, vàng,chì ,thiếc
-Khí hậu vương quốc Anh khá ôn hòa .Mùa đông ấm áp,tuyết chỉ xuất hiện tại những vùng núi cao .Về mùa hè ,ở phía nam có ít sương mù và nóng hơn phía bắc.
+ Điều kiện xã hội 
-Vương quốc Anh là một nước quân chủ lập hiến , đứng đầu là Nữ Hoàng .Thượng nghị viên gồm có 1200 quý tộc,hạ viện có 651 thành viên.Thủ tướng do Nữ Hoàng bổ nhiệm.
-Đến năm 2009 nước Anh có dân số 61,6 triệu người, được hình thành từ nhiều dân tộc và pha trộn nhiều nền văn hóa khác nhau.Nhóm lớn nhất là cộng đồng người da trắng người la mã ,người celtic ,người jutes và anglo-saxon. Các nhóm sắc tộc khác chỉ chiếm số ít .Trong xã hôi Anh có sự phân biệt đẳng cấp cao hơn so với xã hội mỹ .
-Tôn giáo Vương quốc Anh là nét văn hóa đặc biệt của người Anh bao gồm mọi tín ngưỡng và tất cả các tôn giáo chính trên thế giới đều được tiếp nhận. Hầu hết các thành phố ở Vương quốc Anh đều có các trung tâm Hồi giáo, Hindu, Sikh và đạo Phật, cũng như các giáo đường và nhà thờ cho tất cả các giáo phái.
-Về kinh tế nước Anh là nơi đầu tiên diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp ,hiện nay Anh quốc là quốc gia công nghiệp phát triển, GDP toàn quốc đứng thứ 5 thế giới.Tổng thu nhập kinh tế quốc dân tính theo đầu người là 36.523 USD ( 2008).
-Người Anh nằm trong những nước có nhu cầu đi du lịch lớn nhất thế giới với mức chi tiêu du lịch ra nước ngoài khoảng 28 tỉ USD/năm.
+ Một số tính cách của người Anh.
-Nếu đặc điểm của người Mỹ là cởi mở, phóng khoáng, thực dụng, ồn ào, đôi khi mang dáng vẻ phô trương bề ngoài thì khách du lịch Anh tỏ ra ngược lại. Họ rất lãnh đạm, thường không để ý đến những người xung quanh, giữa những người dân tộc của họ, giữa người đồng nghiệp thường khi gặp nhau họ cũng không thích bắt tay nhau. Họ chỉ thích bắt tay nhau khi xa nhau lâu ngày gặp lại hoặc tỏ ý cảm ơn.
-Trong các mối quan hệ ,người Anh thường tỏ ra dè dặt ,giữ ý trong giao tiếp và có thái độ nghiêm nghị trong trò chuyện .Khoảng cách phù hợp nhất trong giao tiếp với họ là cách một khoảng bằng cánh tay .
-Khách Anh thường biết kiềm chế. Người Anh thể hiện ý chí của mình rất khiêm nhường, không dùng lối nói chuyện đoán. Họ thường nói: Theo tôi (According to me), hình như (It seem that), có thể (May be).
 - Các cuộc gặp theo quy tắc phải được sắp đặt từ trước, coi trọng đúng giờ
- Người Anh thường tỏ ra khó gần trước khi được giới thiệu nghiêm chỉnh.
 - Đề tài yêu thích: Lịch sử – Kiến trúc – Làm vườn.
 - Đè tài nên tránh: Tôn giáo, Bắc Ailen, Tiền và giá cả.
-Người Anh yêu quý mèo và thích hoa tươi .Vào các dip đặc biệt chẳng 
hạn như ngày lễ tình yêu họ thường tặng hoa hồng và hẹo sôcôla.
-Trong bữa ăn ,nếu bạn hỏi họ có cần thêm đồ ăn không và họ nói” cảm ơn rất nhiều” có nghĩa là họ muốn dùng thêm đồ ăn nữa , nhưng không nên gắp đồ ăn vào đĩa họ trong khi trên đĩa vần còn nhiều thức ăn. Cuối bữa người Anh thường đề lại một chút thức ăn trên đĩa cho phép lịch sự.
- Người Anh luôn tôn trọng giờ giấc của các cuộc gặp mặt và gọi điện xin lỗi nếu phải hoãn lại cuộc hẹn .
-Khi chúc rượu người anh nâng ly nghiêng mình về phía trước chứ không chạp ly hay ngoắc tay như người trung quốc và khi chúc rượu không nhất thiết phải đứng lên nếu mọi người đều ngồi.
+ Nhu cầu ,sở thích của khách du lịch là người Anh.
-Du khách người Anh đi du lịch ra nước ngoài chủ yếu thuộc tầng lớp trung lưu và thượng lưu .
-Du khách Anh thường có sở thích đi du lịch ở các nước có khí hậu nắng nóng , có bãi tắm đẹp và cư dân ở đó nói tiếng Anh. Chính vì thế mà hình thức du lịch mà người Anh ưa thích đó là tắm biển và tắm nắng, chiếm tới 46% nhu cầu đi du lịch nước ngoài. Bên cạnh đó loại hình nghỉ ngơi thứ hai là đi tham quan và nghỉ ngơi trong thành phố để có thể mở rộng vốn hiểu biết của mình về sinh hoạt đô thị và tìm hiểu về các nền văn hóa ,lối sống khác,tham quan các bảo tàng ,di tích lịch sử văn hóa và thắng cảnh nổi tiếng.
-Khi đi du lịch nước ngoài ,phần lớn người Anh thường đăng kí sử dụng các dịch vụ chuyên ngành của các doanh nghiệp du lịch và các đại lý tổ chức tour du lịch cao nhất châu âu.
-Người Anh đi du lịch nước ngoài thường thích ngỉ ngơi trong khách sạn . Tuy nhiên ,họ cũng thích lưu trú tại các căn hộ cho thuê.
-Phương tiên ưa thích của người Anh là máy bay và tàu thủy. 
-Sở thích ăn uống: 
*Các món ăn quen thuộc và dễ ăn với hầu hết người Anh là gà quay, cá rán,thịt đúc,các món chế biến từ cua ốc và baba
 * Bữa sáng được người Anh coi là bữa chính vì vậy họ ăn nhiều vào buổi sáng . Thực đơn bữa sáng của người Anh thường có nhiều món và không thể thiếu trà,cà phê..
 * Ngoài ra họ còn có bữa phụ vào buổi chiều hoặc trước lúc đi ngủ .Vào bữa chiều người Anh thường uống trà pha đậm,ăn nhẹ với bánh cake và bánh xốp nướng .Bữa tối muộn thường một ly sữa với bánh bích quy.
 * Người Anh thường thích những món ăn đã được chuẩn bị và bày biện sẵn trên bàn,khi ăn họ thường cầm úp đĩa và để lại chút ít đồ ăn thừa để thể hiện tính lịch sự của mình.
 * Một số món ăn nổi tiếng của người Anh như thịt bò nướng ăn với bánh pudding hoặc khoai tây ,rau và nước sốt; Bánh xan uých với phô mát và rau trộn. haggis ăn với khoai tây và củ cải đường.
 * Đồ uống phổ biến của người Anh là Gin và Toonic .tùy theo sở thích mỗi người mà họ có thể uống bia lạnh hoặc nóng. Về mùa hè một số người thích uống rượu cùng một lát chanh ,ít dưa leo,một cánh bạc hà trên cùng là một lớp sô đa.
 * Môn thể thao yêu thích của người Anh là bóng đá, quần vợt và đua ngựa.
 * Người Anh rất thích đi mua sắm ở các siêu thị lớn và hàng thủ công mĩ nghệ ở các khu phố cổ. khoảng 37% số tiền ở Anh được chi tiêu cho mua sắm và hoạt động giả trí.
 * Nhìn chung người Anh thích hoa tươi, động vật , thích tham quan các viện bảo tàng các con số được nhiều người lựa chọn là 3 và 7.
+ Một số những điều kiêng kị đối với du khách người Anh.
-Nếm thử món ăn trong đĩa của người khác 
-Chế giễu hoàng tộc
-Kỵ thắt cà vạt kẻ sọc : vì họ quan niệm cà vạt này phỏng theo trang phục quân đội hay đồng phục nhà rường
-kỵ số 13
-Kỵ quà tặng là khăn tay hay dao kéo, vì nó biểu hiện cho sự chia ly và kém may mắn.
-Hãy gọi họ là người “Briish’’ thay vì gọi là “ England”
- Chủ động hỏi tuổi , bắt tay hoặc hôn tay phụ nữ.
+ Một số ngày lễ ở Anh 
-Tết dương lịch 1 tháng 1
-Ngày nói dối ¼ ( không quá buổi trưa)
-Ngày 25/12.
+ Tài liệu tham khảo:
https://www.dulichvietnam.com.vn/cam-nang-du-lich/net-van-hoa-dac-biet-cua-nguoi-anh.html
Giáo trình tâm lý du lịch viện Đại học mở
Giáo trình tâm lý du lịch trường Đại học KTQD
Giáo trình tâm lý và ứng sử, giao tiếp trong du lịch trường Đại học văn hóa Hà nội
https://www.dulichvietnam.com.vn/cam-nang-du-lich/net-van-hoa-dac-biet-cua-nguoi-anh.html
Top of Form 222222

File đính kèm:

  • doctam_ly_du_khach_anh_va_campuchia_trong_ung_xu_giao_tiep_du_l.doc