Tài liệu Tiếng Anh phỏng vấn xin việc
Bài khóa Episode 1-1: Miêu tả tính cách
Interviewer 1: Ha ha. You look totally nervous, take it easy kiddo! - Ha ha. Bạn trông lo2
lắng quá đấy. Hãy bình tĩnh lại nào.
interviewee: Oh, thanks. - Cám ơn anh/chị.
Interviewer 1: You have a very relaxed demeanor.- Bạn trông có vẻ rất bình tĩnh đấy.
Interviewer 1: How would you describe your personality? - Bạn sẽ nói gì về tính cách của
mình nào?
interviewee:Well, it sounds like I’m bragging. - À, nói ra thì có vẻ như tôi đang quá tự đề
cao mình đấy.
interviewee:But, one of my strengths is that I am very sociable. - Nhưng một trong những
thế mạnh của tôi là tôi có khả năng ngoại giao tốt.
interviewee:That has helped me to develop good people skills. - Tính cách này giúp tôi phát
triển mối quan hệ tốt với mọi người.
interviewee:And I believe those strengths will benefit my work life as well. - Và tôi tin rằng
những thế mạnh này sẽ có thể có ích cho công việc sau này của mình
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tiếng Anh phỏng vấn xin việc
novice in the job market. - Bản thân tôi cũng là một người mới gia nhập thị trường lao động. user (male): But I am genuinely motivated rather than easily discouraged - Nhưng tôi là người năng động thực sự chứ không phải là người dễ dàng bỏ cuộc. user (male): I have this desire to finish anything I have started. - Tôi có đam mê hoàn thành mọi việc mà tôi đã nhận. user (male): So I rarely give up. - Vì vậy chuyện tôi bỏ cuộc là điều hiếm khi xảy ra. Director: From the way you talk, you don’t sound nervous at all. - Từ cách bạn nói chuyện tôi có thể biết rằng bạn không hề lo lắng chút nào cả. CEO: Okay, let me ask you a question. - Hay lắm, tôi hỏi bạn một câu nhé. CEO: Do you feel you have considerable knowledge related to your interest? - Bạn tự thấy mình có đủ kiến thức liên quan tới niềm đam mê của mình không? user (male): While preparing for this employment, - Khi chuẩn bị cho việc tuyển dụng lần này, user (male): I have kept myself updated with related knowledge, - tôi đã không ngừng cập nhật các kiến thức liên quan tới công việc này. user (male): However, I still see many areas for improvements. - Tuy nhiên tôi lại thấy rất nhiều lĩnh vực để phát triển. user (male): So I will keep studying this area and become an expert. - Vì thế tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này để trở thành một chuyên gia. CEO: Great to hear that. - Rất vui vì được nghe điều đó. CEO: Well done. I wish you good luck. - Tốt lắm. Chúc bạn may mắn. 98 Hướng dẫn mở rộng 1. “But I am genuinely motivated rather than easily dismayed”. Nhân viên mới vào công ty tiếng Anh là “newbie” Đó có lẽ là một biểu hiện quen dùng. Là 1 từ khác, ngoài từ “new worker”, các bạn nhớ thêm nhé “newbie”. “I myself am also a newbie in the job market” “I myself am also” Là biểu hiện : tôi cũng là Nhưng đó chính động lực giúp tôi chăm chỉ, nỗ lực hơn, không dễ dàng bỏ cuộc. Biểu hiện: chân thành nhất = genuinely, “I am genuinely motivated”. Câu này có nghĩa là: Tôi là người có động lực cố gắng, phấn đấu hết mình. But I am genuinely motivated rather than” cụm từ “rather than”: là biểu hiện thay vì/ hơn là tiếp nhé: “rather than easily dismayed”, “dismayed” là biểu hiện thất vọng, thất bại, và trong trường hợp này nó có nghĩa là bỏ cuộc, cả câu nhé: “I am genuinely motivated rather than easily dismayed”, cả câu có nghĩa là tôi là một người có động lực cố gắng phấn đấu hết mình, không dễ dàng bỏ cuộc. Đây là câu nói thể hiện chí hướng của bạn, đồng thời loại bỏ suy nghĩ không tốt về khả năng làm việc của một nhân viên mới. 2. “I have this desire to finish anything I had started.” Sau khi nói câu này chúng ta nên lý giải thêm về câu nói trên của mình để thuyết phục người nghe đúng không nào? “I have this desire to + động từ”. “I have this desire to + động từ” cấu trúc này có nghĩa là tôi có tham vọng định làm gì, lại lần nữa nhé, “I have this desire to”, vậy bạn có tham vọng gì đấy? Đó chính là tham vọng sẽ cố gắng hết mình 99 để hòan thành công việc từ khi bắt đầu, vậy bạn sẽ nói thế nào trong tiếng Anh đây? “I have this desire to finish anything I had started.” “I have this desire to + động từ” “I have this desire to finish anything I had started”, có nghĩa là, tôi có tham vọng hoàn thành tất cả những công việc mà mình thực hiện từ đầu, các bạn nhớ kỹ cấu trúc: nhé. Các bạn nhớ kỹ nhé. 3. “I have kept myself updated with related knowledge” Bạn có kiến thức về lĩnh vực mình quan tâm không? Là câu hỏi: Tuy là nhân viên mới, nhưng bạn có kiến thức về lĩnh vực mà mình quan tâm không? Tất nhiên là không thể biết hết rồi. Nếu bạn trả lời quá tự tin, tôi biết hết thì tất nhiên là không hay rồi. Vì bạn là nhân viên mới vào mà. Thay vào đó các bạn có thể trả lời là: nhưng tôi có thể chăm chỉ học hỏi, nỗ lực hết mình hơn nữa. Đây cũng là một cách trả lời rất hay phải không ạ? Đối với một vấn đề, sự thật mới, các bạn có cách biểu hiện nỗ lực học hỏi không ngừng, chăm chỉ để phát triển hơn nữa theo mẫu sau : “I keep myself updated with something” có nghĩa là tôi luôn cố gắng học hỏi chăm chỉ hơn nữa để có thể phát triển hơn. Tôi đang không ngừng cập nhật những kiến thức đến lĩnh vực mình quan tâm. Các bạn cũng có thể dùng biểu hiện hiện tại hoàn thành “I have + Part Participal”trong câu “I have kept myself updated with related knowledge” “related knowledge” để thể hiện: Tôi đã, đang không ngừng cập nhật những kiến thức liên quan đến lĩnh vực mình quan tâm. “Related knowledge” là những kiến thức có liên quan. Nào, chúng ta cùng đọc lại câu này một lần nữa nhé: “I have kept myself updated with related knowledge”. Các bạn nhớ luyện tập thật nhiều những gì mới học hôm nay nhé! 100 Bài khóa Director: How do you feel? - Bạn cảm thấy thế nào? Director: This is the last stage so you should be relaxed. - Đây là vòng cuối cùng nên bạn nên thư giãn chút đi. user ( female): Since this is my last interview, I’m more nervous than ever. - Chính vì đây là vòng phỏng vấn cuối cùng nên tôi lại càng lo hơn nữa. Director: Well, that was pretty self explanatory. - Ồ, đó chỉ là cách tự giải thích thôi. Director: But still, please take it easy and enjoy this interview. - Nhưng hãy thư giãn và tận hưởng cuộc phỏng vấn này. user ( female): Thank you. - Cám ơn anh/chị. CEO: Okay, let me ask a first question. - Được rồi, tôi sẽ hỏi bạn câu đầu tiên nhé. CEO: What would you do if the company were to go bankrupt? - Bạn sẽ làm gì nếu công ty đến bờ vực phá sản? CEO: Oh, don’t worry. I am not talking about our company. - Ấy, đừng lo lắng. Tôi không nói về công ty chúng ta đâu. user ( female): Well, that’s a very challenging question. - Ồ, đây thực sự là một câu hỏi khó. user ( female): Because it’s a dream company of mine, - Bởi lẽ đây là một công ty trong mơ của tôi, user ( female): At least not immediately after my employment began. - ít nhất thì cũng không xảy ra ngay khi tôi vào đây làm việc. 101 user ( female): I don’t think I am ready to go job searching again. - Tôi không nghĩ rằng tôi sẵn sàng đi tìm việc lần nữa. user ( female): Obviously, this is a case of ‘if and only if.’ - Rõ ràng đây là một trường hợp "khi và chỉ khi". Director: Thank you for your honest answer. - Cám ơn bạn vì câu trả lời rất thành thật. Director: So, what is your ideal new employee like? - Vậy thì theo bạn nhân viên mới lý tưởng là người như thế nào? user ( female): Obviously qualifications matter. - Rõ ràng đây là vấn đề năng lực. user ( female): But, what’s more important is passion for work and learning. - Nhưng điều quan trọng là niềm đam mê công việc và học hỏi. user ( female): But, what’s more important is passion for work and learning. - Nhưng điều quan trọng là niềm đam mê công việc và học hỏi. Director: Do you think you have these qualities? - Bạn có nghĩ mình sở hữu những phẩm chất này không? user ( female): I will put my money where my mouth is.Tôi bảo đảm cho những điều mình nói. Hướng dẫn mở rộng 1. “I don’t think I’m ready to go job searching again” “I don’t think I am ready to”, Tôi chưa sẵn sàng làm cái gì tôi chưa sẵn sàng đón 102 nhận việc phải đi tuyển dụng lại, tôi chưa sẵn sàng đi tìm việc ở công ty khác. Có nghĩa là: đây là một biểu hiện thể hiện ý phủ định của mình. “I don’t think I’m ready to go job searching again” là biểu hiện Tôi chưa sẵn sàng lại đi tìm việc khác trong thị trường nhân lực. “Go job searching” là đi tìm việc. 2. “Obviously qualifications matter” Tiếp theo là câu hỏi thứ hai ạ. Cũng có thể là: đứng trên lập trường công ty, bạn nghĩ gì về hình tượng một nhân viên lý tưởng. Nếu nói một cách chắc chắn hơn, các bạn cũng có thể không nói gì mà chỉ cần nói là tôi nghĩ cái này là quan trọng. theo cách : phó từ + obviously matter, nếu chủ ngữ là số ít thì dùng matters, nếu chủ ngữ là số nhiều thì dùng matter. Như thế là được rồi đấy. “Obviously qualification”, qualification có nghĩa là năng lực. “Obviously qualifications matter” có nghĩa là rõ ràng là năng lực là điều quan trọng, các bạn đừng quên cách chia động từ khi chủ ngữ là số nhiều nhé. Các bạn nên dùng câu này khi muốn nhấn mạnh điều quan trọng nhé. 3. “But what’s more important is, but what’s more important is passion for work and learning” Nhưng quan trọng hơn năng lực chính là nhiệt huyết với công việc, không ngừng học hỏi ạ. Câu trả lời này thực sự rất tốt đấy các bạn ạ. “but what’s more important is” các bạn cho danh từ vào những yêu tố mà mình nghĩ là quan trọng. Sẽ tạo thành câu: tôi nghĩ rằng những điều này là quan trọng, nhưng quan trọng hơn tất cả là “But what’s more important is, but what’s more important is passion for work and learning”, đó chính là biểu hiện nói lòng đam mê và không ngừng học hỏi. “But what’s more important is A and B” Và thường thì A chỉ cho 1 giá trị vào thôi. 103 4. “I will put my money where my mouth is”, “I will put my money where my mouth is”. Và biểu hiện cuối cùng là một quán ngữ hay dùng trong văn nói, hy vọng các bạn đừng lạm dụng dùng nhiều quá. Tôi sẽ cố gắng nói đi đôi với làm ạ. “I will put my money where my mouth is” vâng đây là một cụm từ địa phương, nghe hơi lạ tai, tôi sẽ nhặt và đặt tiền vào những lời nói của tôi. Dịch từ tiếng Anh sang sẽ là tôi đảm bảo cho những gì mình nói ra. Bài khóa CEO: I’ve been sitting so long. Tired and bored. - Tôi ngồi đây suốt, mệt mỏi và chán quá rồi. CEO: I looked at your resume. - Tôi mới xem sơ yếu lý lịch của bạn. CEO: And it looks like you are very active and fun-loving. - Và dường như bạn là người rất năng động và vui vẻ. CEO: We’ll give you one minute, and would you entertain us? - Chúng tôi sẽ cho bạn một phút, liệu bạn có thể chứng minh điều đó không? user (male): Well, I don’t think that is appropriate. - Ồ, tôi không nghĩ là có thể. Director: Why not? Was it unexpected? - Tại sao chứ? Điều này khiến bạn bất ngờ à? user (male): One minute is too short a time to show my talents. - Một phút là thời gian quá ngắn để tôi có thể thể hiện hết tài năng của mình. user (male): But if you promise that you would hire me, - Nhưng nếu anh/chị hứa là sẽ tuyển dụng tôi, 104 user (male): I’ll definitely show you my talent in company outings. - thì tôi chắc chắn sẽ thể hiện tài năng của mình trong những chuyến du lịch cùng công ty. CEO: So we need to keep an eye on you at the outing. - Vậy thì chúng tôi cần phải quan sát công việc của bạn thôi. user (male): Yes, sir. I will be prepared. - Đúng vậy, tôi sẽ chuẩn bị cho chuyện này. Executive: Tell us a time you showed your leadership skill. - Hãy kể cho chúng tôi lần mà bạn đã thể hiện kỹ năng lãnh đạo của mình đi. user (male): Back in college, I formed this small photography club. - Khi còn ở trường đại học, tôi đã thành lập một câu lạc bộ nhiếp ảnh. user (male): It started small and it was kind of a mess in the beginning. - Mới đầu thì đó chỉ là một câu lạc bộ nhỏ và còn rất lộn xộn. user (male): But I led members to join some events. - Nhưng tôi đã hướng dẫn các thành viên tham gia một số sự kiện. user (male): And our club became popular. - Và câu lạc bộ của chúng tôi trở nên nổi tiếng. user (male): And our club settled down as one of the most popular clubs. - Và sau này thì câu lạc bộ của chúng tôi đã trở thành một trong những câu lạc bộ nổi tiếng nhất. Executive: So you must have felt that you have good leadership skills. - Vậy thì bạn chắc đã cảm thấy rằng mình sở hữu những kỹ năng lãnh đạo tuyệt vời? user (male): I don’t easily pass along some positive evaluation about myself, - Tôi không phải là người dễ dàng đánh giá tích cực về bản thân mình. user (male): But yes to some extent I was a bit confident in it. - Nhưng ở một mức độ nhất định thì tôi cũng có chút tự tin trong việc lãnh đạo. Director: Don’t be nervous. - Đừng quá lo lắng thế. 105 CEO: Give him a break, a talented man can be nervous, right? - Hãy để cho bạn ấy thư giãn nào, một người tài năng cũng có thể lo lắng mà, phải không nào? Hướng dẫn mở rộng 1. “I hope I don’t get into that situation” Vì đây là một vấn đề rất nhạy cảm, nên hơn việc lựa chọn cách nào thì trả lời về cách giải quyết tình huống sẽ tốt hơn ạ.Tôi mong là mình sẽ không mắc phải tình huống này, nhưng biểu hiện về cách giải quyết của bản thân về tình huống này có lẽ là hợp nhất phải không ạ? “I hope I don’t get into that situation” Đây có lẽ là biểu hiện mạnh hơn một chút. Nên các bạn có thể giải thích ở trước : vốn lẽ rất là đáng tiếc khi phải lựa chọn giữa tình bạn và tình yêu. “I hope I don’t get into that situation” “I hope I don’t get into that situation” ,hoặc các bạn nói rằng tôi hi vọng rằng mình sẽ không bị mắc phải tình huống như vậy. 2. “But if that’s the case, I’ll give up both” Câu tiếp theo là: “Nhưng giả dụ có gặp phải tình huống như vậy thì tôi sẽ từ bỏ cả hai ạ. Đó là cách trả lời sẽ từ bỏ cả hai, tình bạn lẫn tình yêu”. Trong tiếng Anh câu này sẽ được nói như sau “But if that’s the case, I’ll give up both”; “But that’s the case”có nghĩa là 106 nếu trường hợp này xảy ra hoặc nếu gặp phải trường hợp này, “I will give up both” tôi sẽ từ bỏ cả hai, both ở đây là cả tình bạn và tình yêu. Cả câu sẽ là: “But if that’s the case, I’ll give up both” Đây là cách trả lời cho những câu hỏi nhạy cảm. sẽ rất tốt nếu các bạn vừa giải thích tùy theo từng tình huống và nói rằng sẽ từ bỏ cả hai. 3. “This company is my first choice to work for” Còn câu hỏi tiếp theo sẽ là câu rất hay gặp như: giả dụ nếu các bạn được nhận vào làm việc ở chỗ khác, vậy thì bạn sẽ vẫn ở lại với công ty chúng tôi, hay bạn sẽ chọn nơi nào? Với những câu hỏi dạng này thì nói khéo, hoặc nói dối thì sẽ tốt hơn. Tất nhiên nếu bạn trả lời là sẽ chọn công ty mà bạn đang phỏng vấn thì sẽ gây được nhiều thiện cảm hơn rồi. Và dĩ nhiên nếu chọn cách thứ 2 thì cũng được nhưng tôi mong rằng các bạn dùng biểu hiện nhấn mạnh thể hiện tình cảm coi công ty mà bạn đang phỏng vấn là điểm đến được ưu tiên nhất “This company is my first choice to work for”. Kể cả nếu bạn có không nói câu ở trước, thì các bạn có thể dùng lại biểu hiện nói rằng được làm việc ở công ty này vẫn là lựa chọn số một của tôi “my first choice to work for”Nếu được như vậy thì sẽ mang lại cảm nhận thiện cảm rất mạnh mẽ của bạn với công ty. Thiện cảm mạnh mẽ, Tiếng anh nói là “strong sense of attachment”, “I feel a strong sense of attachment to this company” 4. “So even today without hesitation I choose this company” Vậy sẽ được thể hiện rõ được thiện cảm của bạn với công ty. Cũng chính là câu trả lời sẽ chọn quý công ty. Các bạn đọc lại cả câu hoàn thiện nhé: “I feel a strong sense of 107 attachment to this firm” “to this company”. “So even today without hesitation” “hesitation”có nghĩa là không một chút do dự, “So even today without hesitation I choose this company” sẽ thành một câu hoàn chỉnh đấy. Các bạn cùng đọc lại theo tôi nhé: “So even today without hesitation I choose this company”, “So even today without hesitation I choose this company” Hy vọng là các bạn sẽ luyện tập thật kỹ những gì đã học ngày hôm nay. 108
File đính kèm:
- tai_lieu_tieng_anh_phong_van_xin_viec.pdf