Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động đi làm việc tại Israel
Phần 1:Những quy định pháp luật của
Việt Nam và của Israel mà người lao
động cần nắm vững
A. Pháp luật Việt nam về người lao động đi làm việc
ở nước ngoài
I. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI
1.1 ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜi LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI (QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỀU 42 LUẬT SỐ 72)
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của
nước tiếp nhận lao động;3
5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay
nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh quy định của pháp luật Việt
Nam.
1.2 HỒ SƠ ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI: (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 43 LUẬT
SỐ 72)
1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải nộp hồ sơ
đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài.
2.Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
a. Đơn đi làm việc ở nước ngoài;
b. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao
động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức;
c. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d. Văn bản, chứng chỉ ngoại ngữ, chuyên môn, tay nghề và chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
đ. Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.
1.3 QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 44 LUẬT SỐ 72
VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CỤ THỂ TẠI QUYẾT ĐỊNH 144TTg)
1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư ra
nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về
người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật
có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động;
quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;4
2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa
bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và
điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
40 của luật này;
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động đi làm việc tại Israel
H chuyển chính xác, rõ ràng các thông tin của người nhận tiền: Họ tên, số tài khoản, số CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên hệ, số điện thoại (nếu có) và mã SWIFT (Swift Code) của Agribank: VBAAVNVX Mẫu phiếu chuyển tiền về Việt Nam Ben Bank: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. SWIFT Code: VBAAVNVX Remitter/ người gửi. Remitter Amount/ số tiền chuyển Ben name/ người nhận. At Bank/ tại ngân hàng A/C No/ Số tài khoản (nếu có). Ben Addr/ địa chỉ người nhận. ID/Passpost No. (CMT/ hộ chiếu người nhận). 57 Date of issue/ ngày cấp Tel. No/ số điện thoại người nhận (nếu có). Nhận tiền ở Việt Nam tại Agribank i. Nhận tiền qua tài khoản ngoại tệ Người nhận tiền mở tài khoản ngoại tệ tại chi nhánh của Agribank, khi có tiền chuyển từ nước ngoài về Agribank sẽ tự động ghi có vào tài khoản của người nhận. Người nhận tiền chỉ cần mang theo CMND/Hộ chiếu (Passport)/Chứng minh sỹ quan quân đội nhân dân còn hiệu lực đến bất kỳ chi nhánh hoặc phòng giao dịch nơi mở tài khoản để nhận tiền. ii. Nhận tiền qua tài khoản ATM (VNĐ ) Tiền chuyển về sẽ được Agribank qui đổi VNĐ theo tỷ giá qui định và chuyển vào tài khoản thẻ ATM của người nhận. Người nhận có thể nhận tiền bất kỳ thời gian nào và tại bất kỳ máy ATM nào của Agribank. Hiện nay Agribank có 1702 máy ATM trên toàn quốc . Lưu ý: - Để nhận tiền được nhanh chóng và thuận tiện, người nhận tiền nên mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ hoặc VNĐ tại Agribank. - Người nhận tiền cung cấp chính xác số tài khoản cho người gửi tiền. - Cung cấp cho người gửi mã SWIFT (Swift Code của Agribank (VBAAVNVX). Chi tiết liên hệ: Phòng dịch vụ kiều hối Sở giao dịch – NHNo & PTNT Việt Nam Số 2, Láng Hạ, Ba đình, Hà nội, Việt Nam Swift Code: VBAAVNVX Điện thoại: 04-37722793/794 Fax: 04-37722795 Email: csc.vbardwu@fpt.vn VI. Một số địa chỉ liên lạc cần cho NLĐ • Đường dây nóng cho lao động di cư: - Điện thoại: 03 560 2535, -Tại: Hachashmal 33,Tel-Aviv • Số điện thoại khẩn cấp: - Cảnh sát: 100, Cứu hỏa: 101, Cứu thương: 102, 58 • Đại sứ quán Việt nam taị Israel : - Địa chỉ:Beit Asia, No.4 Weizman Str. Tel Aviv - Điện thoại: 00-972-3.6966.304 & 00-72-36966.311 Fax:00-972-3.6966.243;Email:vnembassy.il@mofa.gov.vn • Địa chỉ của doanh nghiệp xklđ Việt Nam: • Địa chỉ của Đại diện Doanh nghiệp xklđ Việt Nam tại Ixrael : • Địa chỉ cuả Cục Quản lý lao động ngoài nước: Địa chỉ : 41 B, Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm , Hà Nội Điện thoại : Tổng đài : (84.4) 38249517 , xin máy lẻ: - Phòng Quản lý lao động : 305, 306, 307, 308, 309 - Thanh tra Cục: 301, 302, 303, 304 - Phòng Thông tin tuyên truyền: 511, 512, 513 Fax : (84.4)38240122 . 59 Phần III Phát huy truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. I.Hoạt động XKLĐ - Lợi ích và ý nghĩa 1. Với giải quyết việc làm: - Tạo mở việc làm ngoài nước cho lao động Việt Nam - mở rộng không gian sinh tồn ra nước ngoài cho người Việt; - Việc làm với thu nhập cao hơn ở trong nước cho người lao động; - Góp phần tạo cơ hội việc làm cho người khác. 2. Với phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, tác phong làm việc công nghiệp, tiên tiến cho người lao động; - Mở rộng tầm nhìn, kiến thức, điều kiện học hỏi cho người lao động. 3. Với xoá đói, giảm nghèo cho gia đình và xã hội: - Hộ gia đình nghèo có người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện tốt hợp đồng: Thoát nghèo bền vững. - Hộ gia đình khá giả: có người đi làm việc ở nước ngoài hoàn thành tốt hợp đồng: có điều kiện vươn lên làm giàu. - Xã nghèo: Như Cương Gián (Huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh) sau khi có 1800 lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở nên khá giả, làng xóm khang trang, kinh tế phát triển. II.Vai trò, vị trí của người lao động đi làm việc ở nước ngoài 1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong bối cảnh nào? - Trong chủ trương, chính sách luật pháp của Đảng, Nhà nước: 60 + Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. + Tạo điều kiện cho người lao động: Tiếp cận thông tin, được tư vấn, làm thủ tục ( hồ sơ, hộ chiếu) vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài. + Bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Suy nghĩ trách nhiệm của mình phải làm gì, làm thế nào để góp phần phát triển chương trình XKLĐ nhằm tạo cơ hội cho nhiều người Việt Nam, trước hết là người thân, người quê hương mình được tham gia chương trình này, đem lại lợi ích cho gia đình, quê hương và đất nước. - Do công ty xuất khẩu lao động (hoặc tổ chức sự nghiệp của nhà nước) trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức, giúp đỡ, quản lý và phục vụ. Làm gì, làm thế nào giữ vững và bồi đắp chữ tín của người lao động do công ty đưa đi nước ngoài? Thực hiện nghĩa vụ với: + Doanh nghiệp XKLĐ + Với tổ chức tín dụng - Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: + Những hình ảnh tích cực, những ấn tượng tốt về người lao động Việt Nam khi làm việc ở nước ngoài => giúp đất nước có điều kiện tốt phát triển đầu tư cả trong nước và ra nước ngoài => mở rộng cơ hội việc làm, làm giàu cho gia đình, quê hương và đất nước. + Những hình ảnh tiêu cực, những ấn tượng xấu của người lao động Việt Nam ở nước ngoài => nhanh chóng bị lan truyền, gây tiếng xấu, hậu quả xấu về nhiều mặt. 2.Vị trí của người lao động đi làm việc ở nước ngoài - Là người đi làm công ăn lương – " làm thuê" cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài. + Làm công ăn lương: Thu nhập cao hay thấp tuỳ thuộc vào kỹ năng nghề và công sức mình bỏ ra làm cho chủ. (Không có chuyện: làm ít muốn hưởng nhiều, trình độ kỹ năng nghề thấp đòi hưởng lương cao). + Làm thuê: Quan hệ chủ thợ theo hợp đồng: Làm tốt, tôn trọng, chấp hành tốt => được trọng dụng, đãi ngộ tốt,thu nhập cao 61 Làm tồi, ý thức kém => thu nhập thấp, không được trọng dụng,quý mến, thậm chí có thể bị đuổi việc. + Làm cho chủ sử dụng là người nước ngoài: yêu cầu : ngoại ngữ, phong cách làm việc, phong tục nước ngoài, ứng xử phù hợp. - Là người làm ra một khoản thu nhập đáng kể, quan trọng cho bản thân và gia đình để giảm nghèo tạo đà phát triển kinh tế sau thời gian hoàn thành hợp đồng lao động ở nước ngoài. Xây dựng quyết tâm vượt khó để đạt kết quả cao nhất bằng chính sức lao động của mình; Tiết kiệm, chi tiêu hợp lý để sử dụng hiệu quả. (Ví dụ về tiêu sài lãng phí và hậu quả phải gánh chịu. Ví dụ về chi tiêu tiết kiệm ,hợp lý và hiệu quả mang lại.) - Là người đi học, đi tu nghiệp: + Tại sao? + Học gì? Học nghề, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; Học tập, rèn luyện tác phong công nghiệp, tác phong làm việc hiện đại, tiên tiến; Học ngoại ngữ; Học kiến thức quản lý; Học quan hệ ứng xử Cần có ý thức đầy đủ,thường trực để học tập. Có rất nhiều ví dụ thực tế từ những người đi lao đông ở nước ngoài do quyết tâm học hỏi ,nên đã có thành công lớn cho cả sự nghiệp lâu dài của mình: Trường hợp cụ thể 1: - Tháng 9 năm 2001, chị Nguyễn Thị Hương quê ở xã Phúc Thuận, Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên được Tổng công ty Sông Đà tuyển chọn, sau thời gian đào tạo nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng tại 62 Sở LĐTBXH Thái Nguyên, đã đi làm việc tại Đài Loan.Công việc của Chị là chăm sóc người bệnh tại một gia đình ở Đài bắc. - Tiếp thu những kiến thức và đặc biệt là xác định được những trách nhiệm của mình sau thời gian học tập ở trong nước, chị Hương đã có quyết tâm cao, tận tâm thực hiện công việc khó khăn, được gia đình người bệnh quý trọng. Trong thời gian làm việc ở Đài Loan chị đã được thị trưởng thành phố Đài bắc trao tặng phần thưởng dành cho lao động nước ngoài có thành tích xuất sắc, được lãnh đạo Bộ LĐTBXH đến thăm, động viên. - Ngoài hoàn thành xuất sắc công việc, chị Hương say sưa học thêm tiếng Hoa. Quê chị là vùng đất trồng và sản xuất trà. Được thưởng thức trà Đài Loan, thấy vị ngon lại không gây mất ngủ và một điều trăn trở đã đến với chị tại sao cũng 1kg trà búp khô như tra Ô Long, Hồng Trà của Đài Loan lại có giá gấp hàng chục lần 1kg trà Thái Nguyên quê chị.Thế là bắt đầu cuộc tìm hiểu công nghệ chế biến trà Đài Loan. Do là người tận tâm, có kỹ năng và chăm sóc người bệnh bằng cả tấm lòng của mình, biết chị mong muốn và quyết tâm tìm hiểu để khi về nước sản xuất trà Ô Long theo công nghệ Đài Loan, gia chủ đã tìm giúp các tài liệu, băng đĩa hướng dẫn, tạo điều kiện để chị đi thăm quan cơ sở trồng cây nguyên liệu và chế biến trà ở Đài Loan trước khi về nước. - Năm 2006 về nước với số vốn tích góp của mình và được Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (thông qua đoàn thanh niên) cho vay 350 triệu đồng chị đã trở lại Đài Loan nhập thiết bị sản xuất trà Ô Long và Hồng trà. - Công ty vạn tài của chị nay đã có 10 ha chè kinh doanh (sản xuất chè nguyên liệu sạch theo công nghệ Đài Loan), đã mua thêm 20ha đất đồi để trồng chè, sản xuất trà Ô Long cao cấp, Xưởng sản xuất tạm hiện nay có 700 m2 đã thuê được 1ha để qui hoạch mở rộng xưởng trong thời gian tới. - Hiện tại công ty có 50 lao động thýờng xuyên (không kể lao động thời vụ). Lúc đầu thuê 2 chuyên gia kỹ thuật Đài Loan để đào tạo, giám sát kỹ thuật sản xuất dự kiến quy mô sản xuất khoảng 50 ha chè sạch.Nay đã có 30 ha, số còn lại sẽ hợp đồng với các hộ dân hýớng dẫn kỹ thuật và giám sát thực hiện sản xuất và thu mua nguyên liệu. - Trà Ô Long, Hồng Trà sản phẩm của công ty chị đang tiêu thụ tốt ở Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. 63 Trường hợp cụ thể 2: Chị Nguyễn thị Sy ở Ấp Bình Hà Đông,xã Thái Mỹ, Huyện củ Chi,TP Hồ chí Minh đi làm việc tai Hàn Quốc tháng 8/1997 do Công ty Suleco tuyển chọn và phái cử. Hoàn thành tốt hợp đồng,về nước vào tháng 8/2000, chị đã dùng số tiền tich góp được đầu tư mở xưởng sản xuất cử sổ sắt ngay trên nền đất vườn của gia đình chị. Xưởng sản xuất của chị đã tạo việc làm cho 8 công nhân (lúc cao điểm là 20 người). .Hiện tại tiền lương của công nhân ở đây thợ chính đạt 4 triệu đồng, thợ phụ đạt 2,5 đến 3 triệu đồng. Sau thời gian tích luỹ được từ sản xuất, gia đình chị đã mua thêm đất, mở thêm xưởng sản xuất đồ gỗ và cửa hàng bán đồ trang trí nội thất. Trường hợp cụ thể kh ác: Rất nhiều người lao động sau khi hoàn thành hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở về đã có ngay việc làm với vị trí và thu nhập xứng đáng như : Trưỏng truyền sản xuất ,thợ kỹ thuật cao trong các tạp đoàn sản xuất của Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan tại Việt nam , Đội trưởng,cán bộ quản lý lao động ở nước ngoài của doanh nghiệp. -Là người tham gia đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình đến làm việc. -Là “nhà ngoại giao nhân dân" hoạt động ở nước ngoài. Mỗi việc làm, lời nói, cách ứng xử với đồng nghiệp, với cộng đồng, tinh thần và tác phong làm việc, sinh hoạt đều là những dấu ấn để người nước ngoài hiểu về dân tộc, người lao động Việt nam (Đoàn kết, quyết tâm giúp đỡ đồng nghiệp, không bao che việc xấu). 64 IV.Giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc khi đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.Truyền thống - Yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc: + Ngày nay chúng ta đang được sống trong hoà bình, trên một đất nước độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô lệ của người dân mất nước, của nghìn năm Bắc thuộc, gần trăm năm đô hộ của thực dân Pháp, của cuộc sống đầy thảm hơn, tàn khốc hơn bởi chiến tranh xâm lược của đế quốc; vị thế của đất nước ngày càng cao trên trường quốc tế. Có được điều kỳ diệu đó chính là nhờ truyền thống yêu nước của dân tộc ta. + Do có lòng yêu nước, biết bao anh hùng dân tộc, hàng triệu người con ưu tú của Tổ quốc cà cả những người dân bình thường " Nam, Phụ, Lão, Ẫu" đã sẵn sàng hi sinh tính mạng, tài sản của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thừa hưởng di sản và thành quả quý báu đó cần có suy nghĩ và hành động thế nào? Nhận thức sâu sắc vinh dự và trách nhiệm; Làm những việc tốt để góp phần tôn vinh người lao động Việt Nam, dân tộc Việt Nam; Hoàn thành tốt hợp đồng lao động, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp để góp phần xây dựng quê hương đất nước; Kiên quyết, tránh những việc xấu làm tổn hại đến danh dự của lao động Việt Nam, dân tộc Việt Nam. - Đoàn kết, tương thân, tương ái: + Đoàn kết, tương thân, tương ái cũng là truyền thống cô cùng quý báu của dân tộc ta; + Chính nhờ đoàn kết dân tộc mà chúng ta có sức mạnh để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược cho là mạnh nhất của các thời đại; + Đoàn kết là nguồn gốc, là sức mạnh cho mọi thắng lợi. Bác Hồ: " Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – Thành công, thành công, đại thành công"; + Cưu mang, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau đồng lòng nhân ái luôn là nét đẹp trong truyền thống, trong đời sống thống nhất cử dân tộc Việt Nam ta. 65 Thế hệ này qua thế hệ khác còn để lại biết bao tâm gương đẹp đẽ và cả những lời răn bằng ca dao hò vè: " Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước phải thương nhau cùng" " Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn" + Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phát huy truyền thống này như thế nào? Sống chan hoà, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp; Sống chân thành, không gây chia rẽ mất đoàn kết mà phải quan tâm đóng góp xây dựng tình đoàn kết với bạn bè, cộng đồng; Đoàn kết, quan hệ tốt thân thiện với cả người bản xứ hoặc người lao động nước ngoài khác; Lấy đoàn kết, xây dựng quan hệ thân thiện để hoá giải mọi hiểu lầm hoặc mâu thuẫn, tránh xung đột, đánh chửi nhau. 1.2. Những nét đẹp trong văn hoá ứng xử của người Việt Nam - " Uống nước nhớ nguồn" nét đẹp trong văn hoá ứng xử này đã trở thành như một đạo lý cho phần lớn số người Việt Nam chân chính. + Trong gia đình: Con cháu biết ơn, làm những việc tốt để đền đáp công ơn, sinh thành dưỡng dục của tổ tông, cha mẹ. + Trong xã hội: Tôn sư, trọng đạo, Biết ơn các bậc tiền bối, những anh hùng, liệt sỹ, những người có công đem lại tự do độc lập, cuộc sống hoà bình cho dân, Biết ơn những người giúp đỡ mình trong khó khăn, hoạn nạn, tạo điều kiện cho mình có cuộc sống tốt đẹp hơn, - Sống nhân nghĩa, thuỷ chung, vị tha: Đó là những đức tính, những nét ứng xử cao đẹp mà dân tộc ta đã thể hiện và luôn hướng tới. Ngay với kẻ thù, ta cũng " lấy nhân nghĩa thắng hung tàn, lấy trí nhân thay cường bạo". - Kính trên, nhường dưới, thân thiện với bạn bè: 66 => Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phát huy được những nét đẹp trong văn hoá ứng xử trên đây sẽ làm cho mình trở thành con người tốt, được bạn bè đồng nghiệp yêu quý, hoá giải được nhiều điều phức tạp trong cuộc sống, tránh được cái xấu, cũng là góp phần tôn vinh người Việt Nam trước bạn bè quốc tế.
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_kien_thuc_can_thiet_cho_lao_dong_di_lam_v.pdf