Tác động của truyền thông marketing đến giá trị thương hiệu xe gắn máy – Trường hợp thương hiệu Honda
TÓM TẮT: Hiện nay, các thương hiệu xe gắn máy đầu tư khá nhiều ngân sách cho hoạt
động quảng cáo, khuyến mãi nhằm gia tăng giá trị thương hiệu. Tuy nhiên, hiệu quả tác
động này chưa được kiểm chứng cụ thể. Bài viết này nhằm tìm hiểu và kiểm định sự tác
động của các hoạt động truyền thông marketing, cụ thể là quảng cáo và khuyến mãi, đến
giá trị thương hiệu xe gắn máy trong trường hợp của Honda. Giả thuyết nghiên cứu được
kiểm định bởi mô hình hồi quy bội MLR. Kết quả nghiên cứu khẳng định truyền thông
marketing có tác động tích cực làm tăng giá trị thương hiệu, tuy nhiên sự tác động của
chúng đến từng thành phần của giá trị thương hiệu là khác nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của truyền thông marketing đến giá trị thương hiệu xe gắn máy – Trường hợp thương hiệu Honda
đặt = 1,498 > 1 và Phương sai trích 50,927% > tên là Trung thành thương hiệu (BL); Nhân 50% đều đạt yêu cầu (Gerbing & Anderson tố 2 gồm 7 biến quan sát PQ2, PQ3, PQ4, 1998), vì vậy có 2 nhân tố được trích như PQ5, PQ7, PQ8, PQ9 được đặt tên là Chất sau: Nhân tố 1 gồm các biến PAS1, PAS2, lượng cảm nhận (PQ); Nhân tố 3 gồm 4 PAS3, được đặt tên là Quảng cáo (PAS) ; biến quan sát BA1, BA2, BA3, BA4, được Nhân tố 2 gồm các biến PD3, PD4, PD5, đặt tên là Nhận biết thương hiệu (BA); PD7 được đặt tên là Khuyến mại (PD). Nhân tố 4 gồm các biến quan sát BI3, BI4, BI5, được đặt tên là Liên tưởng thương hiệu (BI). Bảng 2. Ma trận xoay trích nhân tố các thành phần giá trị thương hiệu Nhân tố trích Biến Trung thành Chất lƣợng cảm nhận Nhận biết Liên tƣởng quan sát thƣơng hiệu (1) (2) thƣơng hiệu (3) thƣơng hiệu (4) BL1 0,686 BL2 0,711 BL3 0,750 BL4 0,630 BL5 0,701 BL6 0,550 BL7 0,670 BL8 0,686 BL9 0,707 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 03 / 2017 Nhân tố trích Biến Trung thành Chất lƣợng cảm nhận Nhận biết Liên tƣởng quan sát thƣơng hiệu (1) (2) thƣơng hiệu (3) thƣơng hiệu (4) BL10 0,655 BL11 0,518 PQ2 0,581 PQ3 0,636 PQ4 0,640 PQ5 0,651 PQ7 0,670 PQ8 0,662 PQ9 0,534 BA1 0,674 BA2 0,822 BA3 0,835 BA4 0,795 BI3 0,641 BI4 0,647 BI5 0,734 Thang đo giá trị thương hiệu 52,132 > 50%, rút ra được một nhân tố Bảng 3. Ma trận xoay trích nhân tố Giá trị thương được đặt tên là Giá trị thương hiệu gồm các hiệu biến quan sát AB1, AB2, AB3, AB5. Nhân tố trích Kiểm định thang đo lần thứ hai: Với các Biến quan sát Giá trị thương hiệu (1) nhân tố được rút trích ra, các thang đo có AB1 0,692 sự biến đổi về các biến quan sát. Vì vậy các AB2 0,784 thang đo được đưa vào kiểm định Cronbach AB3 0,774 AB5 0,626 alpha lần thứ hai. Kết quả từ Bảng 4 cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu vì có hệ Tại các giá trị thỏa điều kiện: KMO = số Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến- 0,728 > 0,5, Sig. = 0,000 0,3. Eigenvalue = 2,085 > 1, Phương sai trích = Bảng 4. Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach alpha Trung bình Cronbach Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến – Biến quan sát thang đo nếu loại alpha nếu loại đo nếu loại biến tổng biến biến Quảng cáo: Cronbach Alpha = 0,712 PAS1 6,85 2,350 0,414 0,761 PAS2 7,14 1,747 0,597 0,548 PAS3 7,16 1,737 0,612 0,527 Khuyến mãi: Cronbach alpha = 0,633 PD3 9,23 3,232 0,381 0,586 PD4 9,18 2,986 0,479 0,514 121 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và Tgk Trung bình Cronbach Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến – Biến quan sát thang đo nếu loại alpha nếu loại đo nếu loại biến tổng biến biến PD5 9,43 3,272 0,423 0,557 PD7 9,05 3,244 0,370 0,595 Nhận biết thương hiệu: Cronbach Alpha = 0,824 BA1 12,89 4,625 0,506 0,843 BA2 12,73 4,004 0,729 0,739 BA3 12,76 3,969 0,735 0,736 BA4 12,54 4,583 0,640 0,784 Liên tưởng thương hiệu: Cronbach Alpha = 0,692 BI3 6,81 2,379 0,478 0,635 BI4 7,21 2,331 0,524 0,578 BI5 6,90 2,219 0,519 0,583 Chất lượng cảm nhận: Cronbach Alpha = 0,832 PQ2 22,77 12,586 0,569 0,811 PQ3 22,81 12,465 0,624 0,803 PQ4 22,54 12,816 0,579 0,810 PQ5 22,74 12,166 0,585 0,809 PQ7 22,84 11,901 0,615 0,804 PQ8 22,67 12,389 0,594 0,807 PQ9 22,86 12,254 0,512 0,822 Trung thành thương hiệu: Cronbach Alpha = 0,899 BL1 32,79 46,655 0,653 0,889 BL2 32,74 46,454 0,643 0,890 BL3 33,15 47,228 0,642 0,890 BL4 32,66 48,651 0,607 0,892 BL5 32,61 47,032 0,704 0,886 BL6 32,52 48,477 0,622 0,891 BL7 32,86 48,263 0,592 0,893 BL8 33,06 46,950 0,646 0,890 BL9 32,86 46,843 0,670 0,888 BL10 33,02 47,166 0,628 0,891 BL11 32,67 48,435 0,556 0,895 Giá trị thương hiệu: Cronbach alpha = 0,687 AB1 10,87 3,813 0,433 0,645 AB2 11,11 3,525 0,544 0,575 AB3 11,11 3,541 0,532 0,582 AB5 11,25 3,728 0,382 0,682 2 4.2. Kiểm định các giả thuyết =0,190 và R Adj=0,185 đều khác 0, Kiểm 4.2.1. Tác động của Quảng cáo và Khuyến định F cho mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < mãi đến Giá trị thương hiệu 0,05, Hệ số VIF = 1,496 < 2 chứng tỏ Các kết quả kiểm định của mô hình hồi không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như quy bội ở các bảng 5,6,7 cho thấy: R2 vậy, mô hình hồi quy đạt yêu cầu. 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 03 / 2017 Bảng 5. Tóm tắt mô hình Sai số chuẩn Mô hình R R2 R2 Adj đo lƣờng Sai số chuẩn Mô hình R R2 R2 Adj đo lƣờng 1 0,436a 0,190 0,185 0,54734 1 0,436a 0,190 0,185 0,54734 a. Predictors: (Constant), PD, PAS Bảng 6. Kết quả kiểm định ANOVAb Mô hình Tổng bình phƣơng Bậc tự do Bình phƣơng trung bình F Sig. Phần hồi quy 20,946 2 10,473 34,958 0,000a 1 Phần dư 89,275 298 0,300 Tổng cộng 110,221 300 a. Predictors: (Constant), PD, PAS Bảng 7. Kết quả kiểm định hệ số Coefficientsa Hệ số chuẩn Hệ số chƣa chuẩn hóa Đa cộng tuyến Mô hình hóa t Sig. B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF Hằng số 2,184 0,201 10,868 0,000 1 PAS 0,371 0,059 0,400 6,265 0,000 0,668 1,496 PD 0,063 0,069 0,059 0,918 0,359 0,668 1,496 a. Dependent Variable: AB Dựa vào Bảng 7, hệ số Sig. của biến Bốn mô hình hồi quy bội được phân độc lập Quảng cáo (PAS) là 0,000 < 0,05 tích với hai biến độc lập không đổi là và BPAS = 0,371 khác 0, vì vậy có thể kết Quảng cáo và Khuyến mãi, biến phụ thuộc luận Quảng cáo có tác động tích cực đến lần lượt trong từng mô hình chính là các giá trị thương hiệu hay Giả thuyết H1 được thành phần giá trị thương hiệu bao gồm: chấp nhận. Trong khi đó hệ số Sig. của biến Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương Khuyến mãi (PD) là 0,359 > 0,05 nên chưa hiệu, Chất lượng cảm nhận, Trung thành đủ điều kiện để kết luận Khuyến mãi có tác thương hiệu. Các kiểm định cho thấy các hệ 2 2 động đến Giá trị thương hiệu, vì vậy giả số R và R adj của các mô hình đều khác 0, thuyết H2 bị bác bỏ. các kiểm định F (Anova) đều cho ra hệ số 4.2.2. Tác động của Quảng cáo và Khuyến sig. = 0,000 < 0,05 và VIF đều < 2, vì vậy mãi đến các thành phần giá trị thương các mô hình hồi quy này đều phù hợp để hiệu tiến hành kiểm chứng các giả thuyết tiếp theo. 123 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và Tgk Bảng 8. Tổng hợp các hệ số từ các mô hình hồi quy bội Nhận biết thƣơng Liên tƣởng thƣơng Chất lƣợng cảm Trung thành thƣơng hiệu hiệu nhận hiệu R2 = 0,155 R2 = 0,073 R2 = 0,129 R2 = 0,211 2 2 2 2 R adj = 0,149 R adj = 0,067 R adj = 0,123 R adj = 0,206 B Sig VIF B Sig VIF B Sig VIF B Sig VIF Hằng số 2,838 0,000 2,290 0,000 2,647 0,000 1,320 0,000 PAS 0,412 0,000 1,496 0,165 0,026 1,496 0,310 0,000 1,496 0,306 0,000 1,496 PD -0,015 0,850 1,496 0,191 0,027 1,496 0,016 0,815 1,496 0,274 0,000 1,496 Nhận biết thương hiệu: Bảng 8 thể Chất lượng cảm nhận: Kết quả từ mô hiện các hệ số đã được tổng hợp từ các mô hình hồi quy cho thấy mức ý nghĩa của hình hồi quy MLR cho thấy hệ số Sig.PAS Khuyến mãi thể hiện qua sig. = 0.815 > = 0,000 < 0,05, điều này có nghĩa hệ số B = 0,412 của biến Quảng cáo được chấp nhận 0.05, như vậy hệ số B của Khuyến mãi trong mô hình hồi quy. Nghĩa là Quảng cáo trong mô hình không có ý nghĩa về mặt có tác động cùng chiều với Nhận biết thống kê. Vì vậy, chưa đủ căn cứ để kết thương hiệu, cụ thể là khi Quảng cáo tăng 1 luận Khuyến mãi có tác động đến chất đơn vị thì Nhận biết thương hiệu sẽ tăng lượng cảm nhận, giả thuyết H5b bị bác bỏ. thêm 0.412 đơn vị. Vì vậy giả thuyết H3a được chấp nhận. Trong khi đó hệ số Sig. = Trong khi đó giả thuyết H5a được chấp 0.850 > 0.05, nên không đủ điều kiện để nhận vì hệ số Sig.PAS = 0.000 < 0.05 cho chấp nhận hệ số hồi quy của biến Khuyến thấy hệ số B = 0.310 của biến Quảng cáo mãi BPD (đây là chữ viết kết hợp giữa hệ có ý nghĩa, cụ thể là Quảng cáo tăng lên sẽ số B ở mục Nhận biết thương hiệu tại bảng làm Chất lượng cảm nhận của người tiêu 8 và chữ PD là Khuyến mãi), vì vậy không đủ cơ sở để kết luận Khuyến mãi có tác dùng về sản phẩm tăng theo. động tích cực đến Nhận biết thương hiệu, Trung thành thương hiệu: Quảng cáo hay giả thuyết H3b bị bác bỏ. và Khuyến mãi đều có tác động cùng chiều Liên tưởng thương hiệu: Mô hình hồi đến Trung thành thương hiệu. Bảng 8 cho quy với biến phụ thuộc Liên tưởng thương thấy hệ số Sig của cả 2 biến Quảng cáo và hiệu cho kết quả hệ số Sig. của cả hai biến Khuyến mãi đều bằng 0.000 < 0.05, như độc lập Quảng cáo, Khuyến mãi đều < 0.05 vậy hệ số hồi quy B của cả 2 biến này đều (Sig.PAS = 0.026, Sig.PD = 0.027), do đó có ý nghĩa về mặt thống kê, cả 2 hệ số B hệ số B của cả hai biến đều được chấp đều là số dương nên 2 biến này sẽ có tác nhận. Mức tác động của biến Khuyến mãi động cùng chiều đến biến Trung thành cao hơn Quảng cáo do BPD = 0.191 > thương hiệu, trong đó tác động của Quảng BPAS = 0.165. Từ kết quả này có thể rút ra cáo sẽ mạnh hơn so với Khuyến mãi kết luận giả thuyết H4a và H4b đều được (BPAS = 0,306 > BPD = 0,274). Dựa trên chấp nhận, hay Quảng cáo và Khuyến mãi kết quả này có thể rút ra kết luận: chấp đều có tác động tích cực đến Liên tưởng nhận giả thuyết H6a và H6b. thương hiệu. Kết quả kiểm định tất cả các giả thuyết nghiên cứu được trình bày tại Bảng 9. 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 03 / 2017 Bảng 9. Kết quả kiểm chứng các giả thuyết Giả thuyết Nội dung Kết quả H1 Quảng cáo có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu Chấp nhận H2 Khuyến mãi có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu Bác bỏ H3a Quảng cáo có tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu Chấp nhận H3b Khuyến mãi có tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu Bác bỏ H4a Quảng cáo có tác động tích cực đến liên tưởng thương hiệu Chấp nhận H4b Khuyến mãi có tác động tích cực đến liên tưởng thương hiệu Chấp nhận H5a Quảng cáo có tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận Chấp nhận H5b Khuyến mãi có tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận Bác bỏ H6a Quảng cáo có tác động tích cực đến trung thành thương hiệu Chấp nhận H6b Khuyến mãi có tác động tích cực đến trung thành thương hiệu Chấp nhận 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ thương hiệu. Việc tham gia các chương Quảng cáo là một trong những công cụ trình khuyến mãi sẽ làm cho khách hàng có tác động lớn đến giá trị thương hiệu và cảm thấy gắn kết với thương hiệu hơn, từ đây cũng là một trong những kết luận của đó có liên tưởng tốt hơn về thương hiệu. nghiên cứu này. Khi khách hàng đánh giá Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động quảng cáo của một thương hiệu càng tốt thì của khuyến mãi đối với lòng trung thành giá trị thương hiệu đó đối với khách hàng thương hiệu cao hơn so với liên tưởng càng tăng. Tất cả các giả thuyết liên quan thương hiệu (BBL = 0,274 > BBI = 0,191). đến tác động của quảng cáo đến cả bốn Điều này có thể lý giải là do khuyến mãi thành phần giá trị thương hiệu đều được tạo ra cho khách hàng nhiều giá trị cộng chấp nhận. Điều này cho thấy khi khách thêm, vì vậy khách hàng sẽ trung thành với hàng càng thích các quảng cáo của thương thương hiệu hơn nếu có những chương hiệu thì các thành phần của giá trị thương trình khuyến mãi hấp dẫn và thường xuyên. hiệu cũng theo đó mà tăng lên. Tác động Tuy nhiên, cũng cần xem xét hình thức của quảng cáo đến nhận biết thương hiệu là khuyến mãi cho phù hợp với thực tế kinh cao nhất (B = 0.412), tiếp theo là chất doanh, tránh sử dụng quá nhiều khuyến mãi lượng cảm nhận (B = 0.310), trung thành giảm giá vì điều này có thể làm giảm giá trị thương hiệu (B = 0.306), cuối cùng là liên của thương hiệu về lâu dài. tưởng thương hiệu (B = 0.165). Đầu tư chi Điểm hạn chế của nghiên cứu này là tiêu cho quảng cáo sẽ góp phần làm nâng chỉ tập trung khảo sát tại thị trường Thành cao giá trị thương hiệu. phố Hồ Chí Minh. Vì vậy nhóm tác giả đề Giống như quảng cáo, khuyến mãi xuất nên có thêm nghiên cứu trên toàn thị cũng là một thành phần của truyền thông trường Việt Nam để đảm bảo tính khái quát marketing. Nghiên cứu này chỉ ra rằng hóa của dữ liệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu khuyến mãi cũng có tác động tích cực đến chỉ tập trung vào phân tích hai công cụ của một số thành phần của giá trị thương hiệu truyền thông marketing là quảng cáo và như liên tưởng thương hiệu và trung thành khuyến mãi, trong khi thực tế doanh nghiệp 125 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và Tgk còn sử dụng thêm nhiều công cụ khác. Do đo, các mô hình nghiên cứu đồng thời hỗ đó, cần có thêm những nghiên cứu mới, trợ các doanh nghiệp nâng cao giá trị tài làm rõ tác động của các công cụ truyền sản thương hiệu trong mắt khách hàng mục thông marketing khác đến giá trị thương tiêu của mình. hiệu, góp phần vào việc bổ sung các thang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aaker, D. A. (1991), Managing Brand Equity, Free Press, New York. 2. Aaker, D. A. (1996), Measuring brand equity across products and markets, California management review, 38(3). 3. Atilgan, E., Akinci, S., Aksoy, S., & Kaynak, E. (2009), Customer-based brand equity for global brands: A multinational approach, Journal of Euromarketing, 18(2). 4. Keller, K. L. (1993), Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity, the Journal of Marketing. 5. Kotler, P., Keller, K. L., Ancarani, F., & Costabile, M. (2014), Marketing management 14/e: Pearson. 6. Lassar, W., Mittal, B., & Sharma, A. (1995), Measuring customer‐based brand equity, Journal of Consumer Marketing, 12(4). 7. Lăng, L. Đ., Hồng Hoa, V. T., Yến, T. T., Cẩm Tú, P., Phương, H. T., Hồng Loan, N., & Tuyết, N. T. (2012), Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một. 8. Lăng, L. Đ., & Lệ Uyên, B. N. (2012), Một số giải pháp xây dựng thương hiệu mạnh tại Việt Nam từ thực tiễn phát triển sản phẩm Trà Xanh Không Độ, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một(5). 9. Shrestha, S. K. (2013), Impact of Marketing Communication and Price Promotion on Brand Equity: Evidence from Durable Goods, Reshaping Organizations, 205. 10. Tresna, L., & Wijaya, J. C. (2015), The Impact of Social Media Towards Brand Equity: An Empirical Study of Mall X. iBuss Management, 3(2). 11. Villarejo-Ramos, A. F., & Sánchez-Franco, M. J. (2005), The impact of marketing communication and price promotion on brand equity, The Journal of Brand Management, 12(6), 431-444. 12. Vinh, T. B. T. T. T. (2014), Ảnh hưởng của khuyến mãi phi tiền tệ đến giá trị thương hiệu: Trường hợp Vinamilk tại thị trường sữa nước thành phố Đà Nẵng, Phát triển kinh tế . 13. Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000), An examination of selected marketing mix elements and brand equity, Journal of the academy of marketing science, 28(2). Ngày nhận bài: 10/11/2016. Ngày biên tập xong: 27/5/2017. Duyệt đăng: 02/6/2017 126
File đính kèm:
- tac_dong_cua_truyen_thong_marketing_den_gia_tri_thuong_hieu.pdf