Tác động của truyền miệng điện tử đến tài sản thương hiệu trong ngữ cảnh truyền thông xã hội - Trường hợp của điện thoại di động Samsung
TÓM TẮT: Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu tác động của truyền miệng điện tử
(eWOM) đến các thành phần của tài sản thương hiệu (bao gồm nhận biết thương hiệu,
chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu và ấn tượng thương hiệu) điện thoại di
động Samsung tại Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp định lượng
thông qua hình thức phỏng vấn người tiêu dùng tuổi từ 18 đến 25 tại Thành phố Hồ Chí
Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động tích cực giữa truyền miệng điện tử đối
với tài sản thương hiệu và các thành phần của nó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của truyền miệng điện tử đến tài sản thương hiệu trong ngữ cảnh truyền thông xã hội - Trường hợp của điện thoại di động Samsung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của truyền miệng điện tử đến tài sản thương hiệu trong ngữ cảnh truyền thông xã hội - Trường hợp của điện thoại di động Samsung
oại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến eWOM2 14.16 9,057 0,562 0,786 eWOM3 14,56 7,928 0,702 0,742 eWOM4 14,26 8,489 0,611 0,772 eWOM5 14,66 8,307 0,547 0,794 4.1.1. Phân tích EFA đối với các thành thương hiệu với ba biến quan sát (BI1, BI2, phần tài sản thương hiệu điện thoại di BI3) và lòng trung thành thương với bốn động Samsung biến quan sát (BL1, BL2, BL3, BL4). Tài sản thương hiệu được đo lường 4.1.2. Phân tích EFA đối với sự truyền bằng bốn thành phần: sự nhận biết thương miệng về Samsung hiệu, chất lượng cảm nhận, ấn tượng Sự truyền miệng là một khái niệm được thương hiệu và lòng trung thành thương đo lường bằng năm biến quan sát. Kết quả hiệu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy, EFA cùng một lúc cho bốn thành phần như chỉ có một nhân tố được trích tại giá trị sau: có tổng cộng bốn nhân tố được trích tại Eigenvalue bằng 2,869 > 1 với tổng phương hệ số Eigenvalue bằng 1,059>1; đồng thời, sai trích bằng 57,37% > 0.5% (bảng 3). tổng phương sai trích là 70,94%>50% đều Trọng số của các biến quan sát đều lớn hơn đạt yêu cầu [16]. Các biến quan sát có 0,5; biến có trọng số nhỏ nhất là biến trọng số lớn hơn 0,5 được giữ lại, các biến eWOM5, giá trị bằng 0,709. Do đó, năm quan sát có trọng số nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại biến quan sát (eWOM1, eWOM2, eWOM3, bỏ. Như vậy, tài sản thương hiệu của điện eWOM4, eWOM5) được dùng đo lường thoại di động Samsung được đo lường bằng khái niệm sự truyền miệng về thương hiệu bốn thành phần là sự nhận biết thương hiệu điện thoại di động Samsung đều được giữ với bốn biến quan sát (BA2, BA3, BA4, nguyên. Thang đo khái niệm này thỏa mãn BA5), chất lượng cảm nhận với ba biến các yêu cầu trong kiểm định bằng phân tích quan sát (PQ1, PQ2, PQ3), ấn tượng nhân tố khám phá EFA. Bảng 2. Kết quả phân tích EFA đối với các thành phần giá trị thương hiệu Nhân tố trích Biến quan sát Trung thành Nhận biết Ấn tƣợng Chất lƣợng thƣơng hiệu (1) thƣơng hiệu (2) thƣơng hiệu (3) cảm nhận (4) BL2 0,852 BL3 0,823 BL1 0,734 BL4 0,695 BA2 0,796 BA3 0,779 BA5 0,683 BA4 0,587 101 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và tgk Nhân tố trích Biến quan sát Trung thành Nhận biết Ấn tƣợng Chất lƣợng thƣơng hiệu (1) thƣơng hiệu (2) thƣơng hiệu (3) cảm nhận (4) BI2 0,799 BI1 0,791 BI3 0,757 PQ3 0,806 PQ1 0,803 PQ2 0,751 Eigen-value 5,942 1,642 1,289 1,059 Phương sai trích 42,443 54,170 63,376 70,940 Bảng 3. Kết quả phân tích EFA đối với sự truyền Hệ số này đạt từ 0,25 trở lên được cho là có miệng về thương hiệu sự tương quan khá chặt giữa biến phụ thuộc eWOM Biến quan sát và biến độc lập. Hệ số này càng gần 1 thì (một nhân tố trích) sự tương quan càng chặt. Kết quả phân tích eWOM3 0,828 hồi quy tuyến tính cho thấy rằng, sự tương eWOM4 0,761 quan tuyến tính giữa biến độc lập sự truyền eWOM1 0,754 eWOM2 0,730 miệng về điện thoại di động Samsung eWOM5 0,709 (eWOM) và các biến phụ thuộc gồm sự Eigen-value 2,869 nhận biết thương hiệu (BA), chất lượng Phương sai trích 57,373 cảm nhận về (PQ), ấn tượng thương hiệu (BI) và lòng trung thành thương hiệu (BL) 4.2. Kiểm định các giả thuyết đều khá chặt (bảng 4). Trong đó, sự tương 4.2.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình quan thấp nhất là giữa biến WOM và biến BL Trong phân tích hồi quy tuyến tính, để với R2 = 0,163; và sự tương quan cao nhất là đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên 2 2 giữa biến WOM và biến BA với R = 0,396. cứu, người ta sử dụng hệ số xác định R . Bảng 4. Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình 2 2 Biến độc lập eWOM và biến Mô hình R R R điều chỉnh Sai số chuẩn phụ thuộc BA 1 0,629 0,396 0,392 0,51072 2 2 Biến độc lập eWOM và biến Mô hình R R R điều chỉnh Sai số chuẩn phụ thuộc PQ 1 0,611 0,373 0,370 0,56734 2 2 Biến độc lập eWOM và biến Mô hình R R R điều chỉnh Sai số chuẩn phụ thuộc BI 1 0,484 0,235 0,230 0,61056 2 2 Biến độc lập eWOM và biến Mô hình R R R điều chỉnh Sai số chuẩn phụ thuộc BL 1 0,404 0,163 0,158 0,80341 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 Xét về hệ số xác định R2 hiệu chỉnh, eWOM (R2 hiệu chỉnh = 0,370), 23% sự kết quả thấy rằng có 39,2% sự biến thiên biến thiên tuyến tính của biến BI có thể tuyến tính của biến BA có thể được giải được giải thích bởi biến eWOM (R2 hiệu thích bởi biến eWOM (R2 hiệu chỉnh chỉnh =0,230) và 15,8% sự biến thiên tuyến =0,392), 37% sự biến thiên tuyến tính của tính của biến BL có thể được giải thích bởi biến PQ có thể được giải thích bởi biến biến eWOM (R2 hiệu chỉnh = 0,158). Bảng 5. Kết quả kiểm định ANOVA Mô hình Tổng bình phƣơng Bậc tự do Bình phƣơng trung bình F Sig. Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BA Hồi quy 28,706 1 28,706 110,055 0,000 1 Phần dư 43,820 168 0,261 Tổng 72,526 169 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc PQ Hồi quy 32,203 1 32,203 100,048 0,000 1 Phần dư 54,074 168 0,322 Tổng 86,277 169 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BI Hồi quy 19,208 1 19,208 51,525 0,000 1 Phần dư 62,628 168 0,373 Tổng 81,836 169 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BL Hồi quy 21,137 1 21,137 32,747 0,000 1 Phần dư 108,438 168 0,645 Tổng 129,575 169 Độ phù hợp của mô hình được kiểm Kết quả phân tích hồi quy cho thấy định bằng phân tích phương sai ANOVA. biến độc lập eWOM có tác động lần lượt Trong đó, đại lượng F được sử dụng cho đến từng biến phụ thuộc BA, PQ, BI và BL. kiểm định này. Kết quả kiểm định theo Mức độ tác động được đo lường thông qua bảng 5, giá trị F nhỏ nhất là 32,747 (mô hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa B. Điều này hình với biến độc lập eWOM và biến phụ nghĩa là cứ 1 đơn vị eWOM thay đổi thì thuộc BL) và lớn nhất là 110,055 (mô hình BA/PQ/BI/BL thay đổi B đơn vị. Hệ số B với biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc thấp nhất là 0,47 (eWOM và BI) và cao BA). Mức ý nghĩa (Sig.) cho tất cả các mô nhất là 0,61 (eWOM và PQ). Như vậy, hình hồi quy tuyến tính đơn được quan sát eWOM ảnh hưởng ít nhất đến BI và nhiều đều bằng 0,00. Vì vậy, mô hình hồi quy nhất đến PQ. Giá trị p (Sig.) cho tất cả các tuyến tính đơn cho từng trường hợp phù trường hợp đều nhỏ hơn 0,05 do đó các tác hợp với tổng thể và có thể sử dụng được. động này đều có ý nghĩa. 103 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và tgk Bảng 6. Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình Hệ số chƣa chuẩn hoá Hệ số chuẩn hoá Mô hình t Sig. B Sai số chuẩn Beta Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BA (Hằng số) 1,743 0,202 8,615 0,000 1 eWOM 0,579 0,055 0,629 10,491 0,000 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc PQ (Hằng số) 1,159 0,225 5,156 0,000 1 eWOM 0,613 0,061 0,611 10,002 0,000 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BI (Hằng số) 2,181 0,242 9,015 0,000 1 eWOM 0,473 0,066 0,484 7,178 0,000 Biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc BL (Hằng số) 1,544 0,318 4,850 0,000 1 eWOM 0,497 0,087 0,404 5,723 0,000 4.2.2. Kết quả kiểm định giả thuyết di động Samsung và chất lượng cảm nhận nghiên cứu với hệ số tương quan là 0,61, hệ số hồi quy Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính là 0,61, và giá trị p=0,00<0,05. Vậy, giả (bảng 6) cho thấy có sự tồn tại của mối thuyết H2 cũng được chấp nhận. Điều này quan hệ tương quan tuyến tính thuận và có ý nghĩa là khách hàng sẽ dễ dàng cảm trực tiếp giữa sự truyền miệng về điện thoại nhận được chất lượng sản phẩm, giá trị cảm di động và sự nhận biết thương hiệu với hệ nhận này sẽ cao hơn nếu khách hàng nghe số tương quan là 0,63, hệ số hồi quy là được những thông tin tích cực liên quan 0,58, và giá trị p=0,00<0,05. Vậy, giả đến chất lượng sản phẩm thông qua việc thuyết H1 được chấp nhận, nghĩa là sự trao đổi thông tin truyền miệng với những truyền miệng về thương hiệu điện thoại khách hàng khác, những người biết đến điện thoại di động Samsung có tác động thương hiệu điện thoại di động Samsung. trực tiếp đến sự nhận biết thương hiệu của Giả thuyết H3, sự truyền miệng về khách hàng. thương hiệu điện thoại di động Samsung Tại giả thuyết H2, kết quả phân tích ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành hồi quy cũng cho thấy có sự tồn tại của mối thương hiệu. Giả thuyết này cũng được quan hệ tương quan tuyến tính thuận và chấp nhận với kết quả phân tích hồi quy trực tiếp giữa sự truyền miệng về điện thoại tuyến tính giữa 2 biến sự truyền miệng về 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 thương hiệu điện thoại di động Samsung và được xem là công cụ chính sử dụng trong lòng trung thành thương hiệu đo được hệ số marketing truyền miệng. Kết quả nghiên tương quan bằng 0,40, hệ số hồi quy bằng cứu đã chứng minh sự truyền miệng về 0,50 và giá trị p=0,00<0,05. Vậy, mối quan thương hiệu điện thoại di động Samsung có hệ tương quan giữa sự truyền miệng về tác động trực tiếp đến các thành phần của thương hiệu điện thoại di động Samsung và tài sản thương hiệu điện thoại di động lòng trung thành thương hiệu là mối quan Samsung. Điều này cho thấy, nếu Samsung hệ trực tiếp và tương quan thuận. biết sử dụng hiệu quả các công cụ Tại giả thuyết H4, sau phân tích hồi marketing truyền miệng trong các chiến quy tuyến tính, giả thuyết H4 được chấp dịch truyền thông quảng bá thương hiệu nhận với hệ số tương quan là 0,48, hệ số của họ thì tài sản thương hiệu của doanh hồi quy là 0,48 và giá trị p=0,00<0,05. nghiệp sẽ ngày càng được gia tăng. Nghĩa là sự truyền miệng về thương hiệu Mặc dù kết quả nghiên cứu cũng đạt điện thoại di động Samsung và ấn tượng được các mục tiêu ban đầu đặt ra, tuy nhiên thương hiệu có mối quan hệ tương quan đề tài cũng có các hạn chế sau đây: thuận và trực tiếp. Sự truyền miệng sẽ làm Một là, phương pháp chọn mẫu là chọn tăng khả năng cảm nhận của khách hàng về mẫu ngẫu nhiên thuận tiện nên độ chính những đặc điểm ấn tượng của thương hiệu xác chưa cao. Ngoài ra, kích thước mẫu điện thoại di động Samsung, làm cho nhỏ (n=170), mặc dù thỏa điều kiện cho những đặc điểm này dễ dàng đi vào tâm trí phân tích nhân tố khám phá và phân tích của khách hàng sau khi họ sử dụng các sản hồi quy nhưng tính khái quát không cao; phẩm của Samsung. Hai là, nghiên cứu này sử dụng phân 5. KẾT LUẬN tích hồi quy tuyến tính đơn giản, dễ thực Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự hiện nhưng độ tin cậy không cao bằng các truyền miệng điện tử có tác động trực tiếp phương pháp phân tích hiện đại ngày nay đến các thành phần của tài sản thương hiệu như phân tích cấu trúc tuyến tính SEM với điện thoại di động Samsung bao gồm sự độ phức tạp cao hơn. Do đó, những nghiên nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm cứu tiếp theo nên tiến hành phân tích theo nhận, lòng trung thành thương hiệu và ấn phương pháp SEM tăng thêm độ tin cậy tượng thương hiệu. Đây không chỉ là mối cho nghiên cứu; quan hệ tương quan trực tiếp mà còn là mối Ba là, nghiên cứu này thực hiện duy quan hệ tương quan tuyến tính thuận, nghĩa nhất thương hiệu Samsung, đối tượng khảo là sự truyền miệng về thương hiệu điện sát là khách hàng ở Thành phố Hồ Chí thoại di động Samsung càng nhiều thì giá Minh. Kết quả nghiên cứu có thể chính xác trị của các thành phần thương hiệu được đối với thương hiệu này nhưng có thể sai khách hàng cảm nhận sẽ càng lớn. lệch đối với thương hiệu khác. Do đó, để Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ kết quả có tính đại diện, khái quát cao hơn, của công nghệ thông tin, Internet và đặc các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm biệt là mạng xã hội, truyền miệng điện tử 105 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm và tgk vi nghiên cứu lớn hơn nữa, không chỉ dành không tính đến sự tác động của các biến riêng cho từng doanh nghiệp, từng địa phương. trung gian, các biến điều tiết trong các mối Cuối cùng, nghiên cứu chỉ tập trung quan hệ được nghiên cứu. Nghiên cứu cũng vào mối quan hệ của sự truyền miệng và bỏ qua các tác động khác đến các tài sản các thành phần của tài sản thương hiệu, thương hiệu như marketing mix. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Aaker, D. (1991), Management Brand Equity, Capitalizing on the value of a Brand Nam, New York: Free Press. [2] European Institute for Brand Management (2009), Brand Equity Model, Institute for Brand Management. [3] Floyd K., Freling R., Alhoqail S., Cho H. Y., Freling T. (2014), How Online Product Reviews Affect Retail Sales: A Meta-analysis, Journal of Retailing 90 (2). [4] Keller, K. L. (1993), Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer-Based Brand Equity, Jounal of Marketing, 57. [5] Keller, K. L. (2013), Strategic Brand Mangement: Building, Measuring and Managing Brand Equity, 4th edition, Pearson, USA. [6] Kotler, P., Keller, K. L., Ancarani, F., & Costabile, M. (2013), Marketing management, 14/e: Pearson. [7] Lăng, L. Đ., Hồng Hoa, V. T., Yến, T. T., Cẩm Tú, P., Phương, H. T., Hồng Loan, N., & Tuyết, N. T. (2012), Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một (6). [8] Nguyễn Phạm Anh Tài (2013), Tác Động của Marketing Truyền Miệng đến Giá Trị Thương Hiệu của Nhà Hàng Tokyo Deli, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - chuyên ngành Quản trị Kinh Doanh - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [9] Nguyễn Văn Tâm, Nguyễn Thị Bích Nguyên (2017), Tác động của truyền thông marketing đến giá trị thương hiệu xe gắn máy: Trường hợp thương hiệu Honda, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang (3). [10] Xu, J. B. và Chan, A. (2010), A conceptual framework of hotel experience and customer-based brand equity, International Journal of Contemporary Hospitality Management. [11] Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000), An examination of selected marketing mix elements and brand equity, Journal of the academy of marketing science, 28(2). [12] Westbrook, R. A (1987), The Dimensionality of Consumption Emotion Patterns and Consumer Satisfaction, Journal of Consumer Research 18, 1. [13] Silverman, G. (2001), The Secrets of Word-of-Mouth Marketing: How to Trigger Exponential Sales Through Runaway Word-of-Mouth, New York: American Marketing Association. [14] Floyd, K., Freling, R., Alhoqail, S., Cho, H. Y., & Freling, T. (2014), How online product reviews affect retail sales: A meta-analysis, Journal of Retailing, 90(2). 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 [15] Rezvani, M., Hoseini, S. H. K., & Samadzadeh, M. (2012), Investigating the role of word of mouth on consumer based brand equity creation in Iran’s cell-phone market, Journal of Knowledge Management, Economics and Information Technology, 2(1). [16] Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1998), An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment, Journal of marketing research Ngày nhận bài: 8-11-2017. Ngày biên tập xong: 27-3-2018. Duyệt đăng: 19-5-2018. 107
File đính kèm:
- tac_dong_cua_truyen_mieng_dien_tu_den_tai_san_thuong_hieu_tr.pdf