Tác động của kiểm toán và kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu này hướng đến việc xác định tác động của các nhân tố kiểm toán độc lập và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (CLTT
BCTC) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tại Việt Nam. Nghiên cứu định tính được thực
hiện bằng phương pháp nghiên cứu tình huống với các đối tượng tham gia thảo luận là quản lý
doanh nghiệp (DN), kế toán trưởng, phụ trách kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên độc lập, tác giả đã
hoàn thiện thang đo đo lường CLTT BCTC theo đúng quan điểm của FASB&IASB 2018; thực hiện
gán trọng số cho các thành phần cấu thành CLTT khi đo lường CLTT BCTC. Nghiên cứu định lượng
được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trên mẫu nghiên cứu bao gồm 183 DNN&V tại Việt
Nam, tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy cho thấy mức độ tác động của nhân tố Kiểm toán độc
lập, bao gồm Kiểm toán ngoài Big4 (Kiểm toán non-Big4), Kiểm toán bởi Big4 (Kiểm toán Big4) và
Hiệu quả của HTKSNB đến CLTT BCTC, trong đó so sánh mức độ tác động giữa Kiểm toán non-Big4
và Kiểm toán Big4 đến CLTT BCTC là điểm mới tiêu biểu của nghiên cứu này. Về khía cạnh CLTT
BCTC, kết quả khảo sát cho thấy CLTT BCTC trong các DNN&V tại Việt Nam được đánh giá ở mức
chấp nhận được với 3,49/5 điểm. Trong 3 thành phần cấu thành nên CLTT BCTC, thành phần Các
thuộc tính gia tăng CLTT được đánh giá ở mức cao (3,94/5 đim), hai thành phần còn lại là Thích
đáng và Trình bày trung thực được đánh giá ở mức khiêm tốn (3,43/5 điểm và 3,31/5 điểm) thực là
3,31/5 điểm và Thành phần Các thuộc tính gia tăng CLTT BCTC là 3,94/điểm)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của kiểm toán và kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
tố của thang đo CLTT BCTC sau sắp xếp lại các nhân tố Ma trận trọng số nhân tố đã xoaya Nhân tố XN KC DH TV TL DĐ KSS KT DĐ1 ,358 ,130 ,131 ,226 ,075 ,745 ,186 ,091 ,110 DĐ2 ,378 ,198 ,095 ,264 ,083 ,666 ,221 ,182 ,148 DĐ3 ,297 ,208 ,284 ,277 ,068 ,652 ,011 ,140 ,050 XN1 ,808 ,149 ,127 ,172 ,066 ,237 ,151 ,033 ,095 XN2 ,879 ,153 ,092 ,148 ,094 ,188 ,098 ,060 ,069 XN3 ,823 ,192 ,091 ,168 ,098 ,202 ,062 ,123 ,065 TV1 ,017 ,310 ,122 ,768 -,009 ,190 ,149 -,194 -,014 TV2 ,256 ,389 ,073 ,584 ,001 ,245 ,058 ,305 ,154 TV3 ,287 ,142 ,089 ,718 ,023 ,149 ,173 ,222 ,057 TV4 ,217 ,064 ,290 ,770 ,020 ,164 ,035 ,144 ,094 TL1MH -,050 ,065 -,035 -,094 ,846 ,141 ,167 -,096 ,029 TL2MH ,237 ,030 ,060 ,138 ,819 -,044 -,102 ,088 ,070 TL3MH -,099 ,092 -,041 -,139 ,820 ,147 ,111 ,092 ,031 TL4MH ,204 -,031 -,009 ,146 ,834 -,091 -,012 ,069 -,005 KSS1 ,419 ,296 ,221 ,280 ,179 ,105 ,484 ,183 ,166 KSS2 ,097 ,267 ,204 ,082 ,127 ,151 ,795 ,055 ,014 KSS3 ,220 ,011 ,384 ,247 -,018 ,145 ,581 ,174 ,109 SS2 ,153 ,401 ,161 ,349 ,046 -,023 ,332 ,441 ,298 SS3 ,044 ,153 ,314 ,092 ,067 ,152 ,094 ,767 ,060 KC1 ,148 ,780 ,299 ,187 ,052 ,214 ,069 ,054 ,047 KC2 ,209 ,741 ,261 ,225 ,017 ,100 ,203 ,106 ,141 KC3 ,227 ,516 ,093 ,141 ,113 ,150 ,162 ,570 ,101 KC4 ,231 ,602 ,059 ,148 ,113 ,160 ,135 ,462 ,196 KT1 ,172 ,583 ,301 ,240 ,060 ,048 ,150 ,171 ,475 KT2 ,140 ,230 ,054 ,076 ,085 ,158 ,067 ,092 ,900 DH1 ,118 ,219 ,865 ,130 ,002 ,109 ,191 ,161 ,081 DH2 ,058 ,257 ,798 ,140 -,041 ,165 ,183 ,126 ,068 DH3 ,110 ,114 ,869 ,136 -,010 ,053 ,084 ,076 ,002 Phương pháp trích: Principal Component Analysis. Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations. (Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020) 762 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):754-766 Bảng 7: Nhân tố và phương sai trích của thang đo thuộc biến độc lập Tổng phương sai giải thích Total Variance Explained Nhân tố Giá trị Eigen ban đầu Tổng bình phương tải trọng xoay TC % phương sai Lũy kế TC % phương sai Lũy kế 1 4,097 81,943 81,943 4,097 81,943 81,943 2 ,373 7,469 89,412 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 Bảng 8: Ma trận trọng số nhân tố thang đo các biến độc lập Ma trận trọng số nhân tố đã xoay (Rotated Component Matrix)a Nhân tố 1 KSNB1 ,832 KSNB2 ,890 KSNB3 ,923 KSNB4 ,933 KSNB5 ,943 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 Bảng 9: Kết quả kiểm định Durbin- Watson Tóm tắt mô hình (Model Summaryb) Mô hình R Rbìnhphương R bình phương hiệu chỉnh Sai số chuẩn Giá trị Durbin-Watson 1 ,506a ,417 ,372 ,37674 2,153 a. Biến độc lập: (Hằng số), KSNB, KTBIG4, KTNONBIG4 b. Biến phụ thuộc: CLTTBCTC Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 Bảng 10: Kết quả kiểm định F ANOVAa Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Giá trị Sig. 1 Hồi quy 39,242 3 13,081 92,161 ,000b Phần dư 25,406 179 ,142 Tổng cộng 64,648 182 a. Biến độc lập: (Hằng số), KSNB, KTBIG4, KTNONBIG4 b. Biến phụ thuộc: CLTTBCTC Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 763 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):754-766 Bảng 11: Bảng trọng số hồi quy Coefficientsa Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Giá trị T Mức ý nghĩa Sig. Thống kê cộng tuyến Std. Error Beta Dung sai VIF 1 (Hằng số) 2,316 ,123 18,888 ,000 KTNONBIG4 ,502 ,076 ,371 6,624 ,000 ,699 1,432 KTBIG4 ,703 ,091 ,413 7,730 ,000 ,770 1,299 KSNB ,275 ,039 ,400 7,064 ,000 ,684 1,462 a.Biến phụ thuộc: CLTTBCTC Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 (b= 0,703) cho phép chúng ta chấp nhận hoàn toàn giả thuyết H2. Với mức ý nghĩa thống kê= 5%, các DNN&Vcó thực hiện kiểm toán bởi các công ty thuộc Big4 thì CLTT BCTC sẽ tăng thêm 0,413 điểm so với các đơn vị còn lại. Kiểm định giả thuyết H3: Hiệu quả của HTKSNB có tác động cùng chiều đến CLTT BCTC. Bảng 11 cho thấy giá trị Sig. của biến BCTC được kiểm toán= 0,000 <mức ý nghĩa thống kê = 5% chứng tỏ giả thuyết H0 bị bác bỏ. Bên cạnh đó vì trọng số hồi quy mang giá trị dương (b= 0,275) cho phép chúng ta chấp nhận hoàn toàn giả thuyết H3. Với mức ý nghĩa thống kê= 5%, CLTT BCTC sẽ tăng lên 0,400 điểm tương ứng với mỗi điểm tăng thêm của hiệu quả HTKSNB. Mô hình hồi quy Bảng 11 cho thấy VIF của các biến đều rất thấp (<2), vì vậy hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra. Kế tiếp, tác giả dựa vào trọng số hồi quy b (Bảng 11) để xây dựng Mô hình hồi quy bội nhằm xem xét và so sánh mức độ tác động của các biến phụ th uộc và biến độc lập. Mô hình hồi quy tuyến tính được rút ra như sau: CLTT BCTC = 2,316 + 0,502 KTNONBIG4 + 0,703 KTBIG4+ 0,275 KSNB Với : CLTT BCTC: chất lượng thông tin BCTC; KT- NONBIG4: Kiểm toán bởi các công ty ngoài Big4; KTBIG4: Kiểm toán bởi các công ty thuộc Big4; KSNB: hiệu quả của HTKSNB Mô hình hồi quy tuyến tính từ SPSS cho thấy có tổng cộng có 3 nhân tố tác động đến tính CLTT BCTC là Kiểm toán bởi các công ty ngoài Big4, Kiểm toán bởi các công ty thuộc Big4 và Hiệu quả của HTKSNB. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số xác định R2= 0,417 và R2ad j= 0,372 (Bảng 9). Điều này cho thấy các biến độc lập giải thích được đến 37,2% biến thiên của biến phụ thuộc. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng CLTT BCTC trong các DNN&V tại Việt Nam theo kết quả khảo sát được đánh giá với số điểm bình quân là 3,49/5 điểm với điểm số các thành phần như sau: • Thành phần Các thuộc tính gia tăng CLTT BCTC được đánh giá khả quan nhất với số điểm bình quân là 3,94. Điều này cho thấy BCTC trong các DN Việt Nam hiện nay đều đạt được mức độ khá tốt ở khía cạnh So sánh, Kịp thời, Kiểm chứng và Có thể hiểu được. • Thành phần Thích đáng được đánh giá với số điểm bình quân là 3,43 cho thấy BCTC trong các DN hiện nay chưa được đánh giá cao ở khía cạnh Giá trị dự đoán (3,33 điểm) và Giá trị xác nhận (3,54 điểm). BCTC vẫn chưa cung cấp đầy đủ những cơ hội và rủi ro để các đối tượng sử dụng ra quyết định và tiên đoán các kết quả tương lai của DN. Bên cạnh đó, BCTC cũng phản ánh chưa thật xác đáng toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và cũng chưa chú trọng đến việc trình bày tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý. • Thành phần Trình bày trung thực được đánh giá ở mức độ thấp nhất trong các thành phần trên với số điểm bình quân là 3,31 điểm và thực sự là một kết quả đáng để suy ngẫm. Sở dĩ thành phần này có giá trị thấp là bởi vì khía cạnh Trung lập của CLTT BCTC trong các DN Việt Nam hiện nay được đánh giá ở mức thấp với số điểm là 2,41/5. Kết quả khảo sát cho thấy việc lập BCTC trong các DN còn chịu nhiều sự tác động của việc khai báo thuế, của định hướng từ phía nhà quản trị và sự độc lập của người làm công tác KT trong các DN tại Việt Nam hiện nay là vấn đề cần phải được xem xét. 764 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):754-766 Đối với mô hình các nhân tố, nghiên cứu đã khẳng định tác động của nhân tố Kiểm toán và Hiệu quả HTKSNB đến CLTT BCTC, trong đó điểm mới của nghiên cứu này chính là so sánh mức độ tác động của Kiểm toán ngoài Big4 và Kiểm toán Big đối với CLTT BCTC. Cụ thể, dựa vào hệ số Beta đã chuẩn hóa, rõ ràng là Kiểm toán Big4 có tác động mạnh hơn Kiểm toán ngoài Big4 (Beta đã chuẩn hóa bằng 0,413 so với 0,371). Nội dung mô hình hồi quy và hệ số Beta chưa chuẩn hóa cho thấy các đơn vị được kiểm toán bởi các công ty Big4 thì CLTT BCTC sẽ cao hơn so với các đơn vị còn lại là 0,703 điểm và các đơn vị được kiểm toán bởi các công ty ngoài Big4 thì CLTTBCTC sẽ cao hơn so với các đơn vị còn lại là 0,502 điểm. Đối với KSNB, nếu hiệu quả HTKSNB của đơn vị tăng thêm 1 điểm thì CLTT BCTC của đơn vị cũng tăng thêm 0,275 điểm. Dựa trên thực trạng của CLTT BCTC và kết quả phân tích mô hình hồi quy, tác giả đưa ra các gợi ý sau để gia tăng CLTT BCTC: Nâng cao CL kiểm toán: Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp luật kiểm toán cụ thể là cần ban hành khung giá phí kiểm toán. Cần gia tăng kiểm soát CL kiểm toán từ bên ngoài với sự tham gia của Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề.. Nâng caohiệuquảhoạt động củaHTKSNB: Các nhà quản trị bao gồm các nhà điều hành hoạt động DN cần định hướng rõ vai trò và quan điểm của mình đối với CLTT BCTC; am hiểu và kiểm soát được thông tin tài chính của đơn vị mình; xác định rõ tầm quan trọng trong việc nâng cao CLTT BCTC và xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp, thực hiện nghiêm túc việc tuân thủ các qui định chế độ hiện hành về KT. Cần có cơ chế giám sát việc thiết lập và hoạt động của HTKSNB trong các đơn vị theo quy định tại Điều 39 của Luật Kế toán Việt Nam. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG – HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số C2018-34-07. DANHMỤC TIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính CLTT: Chất lượng thông tin DN: Doanh nghiệp. DNN&V: doanh nghiệp nhỏ và vừa FASB: Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa Kỳ (The Financial Accounting Standards Board) HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ IASB: Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (Inter- national Accounting Standards Board) Kiểm toán Big4: Kiểm toán bởi Big4 Kiểm toán non-Big4: Kiểm toán ngoài Big4 KSNB: Kiểm soát nội bộ KT: Kế toán XUNGĐỘT LỢI ÍCH Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Tác giả đã xây dựng thang đo CLTT BCTC trên cơ sở tuân thủ hoàn toàn khái niệm CLTT BCTC theo khuôn mẫu của FASB & IASB 2018. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã tiến hành đo lường CLTT BCTC trên cơ sở gán trọng số cho các thuộc tính chất lượng nền tảng của CLTT BCTC. Tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy cho thấy mức độ tác động của nhân tố Kiểm toán độc lập, bao gồm Kiểm toán ngoài Big4 (Kiểm toán non-Big4), Kiểm toán bởi Big4 (Kiểm toán Big4) và Hiệu quả của HTKSNB đến CLTT BCTC, trong đó so sánh mức độ tác động giữa Kiểm toán non-Big4 và Kiểm toán Big4 đến CLTT BCTC là điểm mới tiêu biểu của nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Ahmad NO. Accounting Information Qualititative Character- istics Gap: Evidence from Jordan. International Management Review. 2007;3(2):26–32. 2. Ferdy B, Geert B, Suzanne B. Quality of Finan- cial Reporting: measuring qualitative characteris- tics. [Online][cited 2018 Dec 21]. 2009;Available from: https://www.ru.nl/economie/onderzoek/nice-working-papers/ #ha0a0d3d6-f0e7-43f9-a3bd-108782977ce2. 3. Thuần PQ. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các DN tại Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ, trường ĐH Kinh Tế TPHCM. 2016;. 4. George EI. Accounting disclosures, accounting quality and conditional and unconditional conservatism. International Review of Financial Analysis. 2011;20:88–102. 5. IASB. Conteptual Framework for Financial Reporting 2018. IFRS Foundation. 2018;p. 10–17. 6. Chính phủ. Quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa. Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. [Online] [cited 2019 Dec 16] . 2018;Available from: page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1& mode=detail&document_id=193166. 7. Constant Djama. Fraude à l’information comptable et finan- cière: le rôle des autorités de régulation. Comptabilité Con- trôle Audit, Association Francophone de Comptabilité. [On- line][cited 2019 Dec 19]. 2008;Available from: https://halshs. archives-ouvertes.fr/halshs-00522510/. 8. Cecilia LK, Nunuy NA. Does Quality of Financial State- ment Affected by Internal Control System and Internal Au- dit? International Journal of Economics and Financial Issues. 2017;7(2):568–573. 9. Hưng NX, Thuần PQ. Tác động của các nhân tố bên ngoài DN đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Tạp chí Phát triển kinh tế. 2016;(2):24–35. 10. COSO-Committee of Sponsoring Organization. Internal con- trol – Intergrated framework. Publisher: American Institute of CPAs. 2013;. 11. ThọND. Phươngphápnghiên cứukhoahọc trongkinhdoanh. NXB Lao động- Xã hội. 2011;p. 349–363. 12. Trọng H, Ngọc CNM. Phân tích dữ liệu với SPSS. TPHCM: NXB Hồng Đức. 2008;p. 139–170. 765 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(2):754-766 Open Access Full Text Article Research Article University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Correspondence PhamQuoc Thuan, University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Email: thuanpq@uel.edu.vn History Received: 29/02/2020 Accepted: 22/03/2020 Published: 30/06/2020 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Impact of auditors and internal control effectiveness on the financial reporting quality in small andmedium-sized enterprises in Vietnam PhamQuoc Thuan* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT This study aims to determine the impact of auditors (Big 4 and non-big 4) and internal control ef- fectiveness on the financial reporting quality in Small and medium-sized enterprises in Vietnam. The case study reasearch with participants who are in the following positions: Head of finance and accounting department; General manager/director; Internal control manager; Auditors is used to build and complete the measurement scale of financial reporting quality based on viewpoints of FASB and IASB 2018. Weighted average is applied for the elements of information quality inmeasur- ing financial reporting quality. By using the survey method with a sample of 183 respondents from small and medium - sized enterprises in Vietnam, the authors have developed a regression model showing the impact of these factors named: Auditors (Big 4 and Non-big 4) and Internal Control Effectiveness to the financial reporting quality. In which, the differences in the influence of Big 4 and Non-Big 4 on the quality of financial statements information is the highlighted contributions of this study. In terms of financial reporting quality, the survey results show that financial reporting quality in small and medium - sized enterprises in Vietnam is considered acceptable with average point being 3.49/5. Among 3 qualitative characteristics of financial reporting quality, the enhanc- ing characteristics are highly evaluated (3.94/5) while the fundamental characteristics (relevance and faithful presentation) are considered as moderate (3.43/5 and 3.31/5). Key words: Financial reporting, Financial reporting quality, internal control effectiveness, Non- big4 Auditors, Big4 Auditors Cite this article : Thuan P Q. Impact of auditors and internal control effectiveness on the financial reporting quality in small and medium-sized enterprises in Vietnam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 4(2):754-766. 766 DOI : 10.32508/stdjelm.v4i2.632
File đính kèm:
- tac_dong_cua_kiem_toan_va_kiem_soat_noi_bo_den_chat_luong_th.pdf