Sự thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy trong lò hơi từ các thí nghiệm đốt than trộn giữa than antraxit nội địa và than á bitum nhập khẩu tại nhà máy điện Ninh Bình
Để đáp ứng nhu cầu than ngày một gia tăng
cho sản xuất điện, trong khi nguồn than sản xuất
trong nước không đủ và chất lượng than cấp cho
điện có chiều hướng ngày càng giảm, để đảm bảo
cao nhất an ninh năng lượng quốc gia và hiệu quả
sử dụng than, vấn đề cấp thiết đặt ra là sử dụng
hợp lý nguồn than nội địa và than nhập khẩu (trộn
than với tỷ lệ hợp lý) để tạo ra nguồn than cung
cấp ổn định lâu dài với các giải pháp phân phối,
vận chuyển hợp lý, đảm bảo chất lượng và chi phí
cung cấp than thấp nhất, đồng thời nâng cao hiệu
suất năng lượng cho các nhà máy nhiệt điện
(NMNĐ).
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm
đảm bảo sự làm việc ổn định, tin cậy lâu dài, giảm
tối đa chi phí đầu tư cải tạo thiết bị công nghệ đốt,
nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, vấn đề nghiên cứu công
nghệ và kỹ thuật đốt than trộn cho các nhà máy
nhiệt điện đốt than đang vận hành, và sẽ đưa vào
vận hành trong giai đoạn đến năm 2018 - 2020 là
hết sức cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn, cần được đầu tư nghiên cứu một cách đồng
bộ, khách quan với đầy đủ cơ sở lý thuyết và thực
tiễn tin cậy.
Để giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên,
Hội Khoa học Kỹ thuật Nhiệt Việt Nam đề xuất Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên
cứu công nghệ đốt than trộn của than khó
cháy với than nhập khẩu dễ cháy nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu tại các nhà
máy nhiệt điện đốt than ở Việt Nam”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy trong lò hơi từ các thí nghiệm đốt than trộn giữa than antraxit nội địa và than á bitum nhập khẩu tại nhà máy điện Ninh Bình
uật của lò hơi ở các chế độ nhiên liệu khác nhau. Các thí nghiệm được tiến hành cùng với công tác hiệu chỉnh chế độ vận hành phù hợp với nhiên liệu thay đổi. Từ các thí nghiệm trên đã xác định và xây dựng được các quan hệ về thay đổi và ảnh hưởng của tốc độ, nồng độ gió cấp 1, tỷ số tốc độ gió cấp 2/cấp 1, hệ số không khí thừa, tổng lưu lượng gió cấp vào lò đến chế độ cháy và hiệu suất của lò hơi. 2.1. Ảnh hưởng của tốc độ vòi phun gió cấp 1 Như chúng ta đã biết, kết quả nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực nghiệm về gió cấp 1 (gió vận chuyển than bột) trong lò hơi đốt than phun có thể tóm lược đơn giản như sau: Lưu lượng gió cấp 1 Nếu tỷ lệ gió cấp 1 càng cao thì nhiệt lượng cần thiết để đạt tới trạng thái bắt lửa sẽ càng lớn. Bởi vậy than càng khó cháy thì cần chọn tỷ lệ gió cấp 1 càng thấp. Tuy nhiên lượng gió cấp 1 cần phải đảm bảo các yêu cầu của sự cháy ổn định nên gió cấp 1 không được chọn quá thấp. Tỷ lệ gió cấp 1 thông thường được chọn cho than á bitum có thể cao gấp đôi so với than antraxit. Tốc độ gió cấp 1 Nhiên liệu càng có nhiều chất bốc thì tốc độ dòng hỗn hợp- không khí ra khỏi vòi phun càng có thể chọn lớn. Khi than có chất bốc thấp thì thời gian cháy càng dài, chiều dài ngọn lửa càng lớn, nếu khi ấy chọn tốc độ của dòng ra khỏi vòi phun lớn thì bột than cháy có thể văng tới tường buồng lửa, gây nên đóng xỉ trên tường. Từ nhận định trên có thể thấy rằng khi đốt than trộn thì lưu lượng và tốc độ gió cấp 1 sẽ tăng lên nhưng sẽ không quá lớn so với khi đốt than antraxit hoàn toàn. Kết quả về tốc độ gió cấp 1 tối ưu trong quá trình thí nghiệm được trình bày ở các hình dưới đây (hình 1 & hình 2). Tốc độ gió cấp 1 tối ưu ở các tỷ lệ trộn 1 2 3 4 5 6 18 19 20 21 22 23 24 25 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) T ố c đ ộ g ió c ấ p 1 ( m /s ) Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 4.Than tron 15% 5.Than tron 20% 6.Than tron 30% Hình 1: Sự thay đổi tốc độ gió cấp 1 tối ưu ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Tốc độ gió cấp 1 tối ưu phụ thuộc các tỷ lệ trộn ở phụ tải định mức 19 20 21 22 23 0 5 10 15 20 25 30 Tỷ lệ trộn (%) T ố c đ ộ g ió c ấ p 1 t ố i ư u ( m /s ) Hình 2: Tốc độ gió cấp 1 tối ưu ở phụ tải định mức trong các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nhận xét: - Tốc độ gió cấp 1 tối ưu ở các chế độ đốt than trộn cao hơn so với chế độ đốt than nội địa. - Biến thiên tốc độ theo tỷ lệ trộn không đồng đều, điều này được lý giải là đối với tỷ lệ trộn 5%, 10%, than nội địa sử dụng để trộn có chất lượng tốt và xấu bất thường, đối với tỷ lệ trộn 30%, khi tăng tốc độ gió cấp 1 lên cao, lò cháy mãnh liệt, nhiệt độ buồng lửa tăng cao, xuất hiện hiện tượng chảy xỉ lỏng nên phải điều chỉnh giảm để lò hơi cháy an toàn, ổn định. 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ than/gió vòi phun gió cấp 1 Nâng cao nồng độ bột than ở đầu ra vòi phun sẽ làm giảm lượng nhiệt cần thiết để bắt lửa dòng bột than. Nồng độ bột than ở đầu ra vòi phun tăng lên sẽ tăng tốc độ phản ứng hoá học (phản ứng cháy) trước khi bột than bắt cháy do vậy luợng nhiệt phát ra do phản ứng cháy sẽ tăng lên, điều này thúc đẩy hạt bột than bắt cháy. Nồng độ bột than ở đầu ra vòi phun tăng lên dẫn đến nâng cao độ đen của ngọn lửa, và tăng lượng hấp thụ nhiệt bức xạ của ngọn lửa. NLN * 124 - 7/2015 * 3 Từ các nhận định trên thấy rằng đối với than antraxit cần thiết phải nâng cao nồng độ bột than, tuy nhiên đối với than á bitum với hàm lượng chất bốc cao nếu nồng độ bột than quá cao, không chỉ làm cho luợng ô xy đưa vào bị thiếu, ảnh hưởng đến sự cháy kiệt của chất bốc trong than sinh ra khói than, mà còn ảnh hưởng đến việc nâng cao nhiệt độ của bản thân hạt bột than và đưa đến sự bắt lửa bị kéo lùi lại. Do đó ta có thể thấy sẽ tồn tại một gía trị nồng độ có lợi nhất cho sự cháy ổn định của bột than (than càng có chất bốc thấp bao nhiêu, thì đòi hỏi nồng độ bột than trong dòng cấp 1 càng cao bấy nhiêu). Vì vậy, khi đốt than trộn cần phải điều chỉnh giá trị này cho phù hợp. Kết quả về nồng độ gió cấp 1 tối ưu trong quá trình thí nghiệm được trình bày ở các hình dưới đây (hình 3&hình 4). Nồng độ gió cấp 1 tối ưu ở các tỷ lệ trộn 1 2 3 4 56 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) N ồ n g đ ộ t h a n /g ió ( k g /k g ) Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 4.Than tron 15% 5.Than tron 20% 6.Than tron 30% Hình 3: Sự thay đổi nồng độ gió cấp 1 tối ưu ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nồng độ gió cấp 1 tối ưu ở phụ tải kinh tế phụ thuộc các tỷ lệ trộn 0.8 0.84 0.88 0.92 0.96 1 0 5 10 15 20 25 30 Tỷ lệ trộn (%) N ồ n g đ ộ th an /g ió ( k g/ k g ) Hình 4: Nồng độ gió cấp 1 tối ưu ở phụ tải định mức trong các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nhận xét: - Nồng độ gió cấp 1 tối ưu ở các chế độ đốt than trộn nhỏ hơn so với chế độ đốt than nội địa. - Mức độ biến thiên nồng độ phù hợp với biến thiên tốc độ. - Biến thiên bất thường ở các chế độ 5%, 10% và 30% phù hợp với lý giải ở trên. 2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ và tốc độ gió cấp 2/cấp 1 Theo các nghiên cứu trước đây, đối với nhiên nhiệu có hàm lượng chất bốc thấp, tỷ lệ gió cấp 1 thấp và gió cấp 2 cao, khi sử dụng nhiên liệu có chất bốc cao hơn, tỷ lệ gió cấp 1 tăng lên và gió cấp 2 giảm dần. Kết quả về ảnh hưởng của tỉ lệ và tốc độ gió cấp 2/cấp 1 trong quá trình thí nghiệm là tương đồng nhau. Đồ thị phản ánh sự ảnh hưởng của tỷ số tốc độ gió cấp 2/cấp 1 được thể hiện ở hình 5. Tốc độ gió cấp 2/cấp 1 tối ưu ở các tỷ lệ trộn 1 2 3 4 5 6 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) T ỷ lệ t ố c đ ộ c ấ p 2 /c ấ p 1 Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 4.Than tron 15% 5.Than tron 20% 6.Than tron 30% Hình 5: Sự thay đổi tỷ số gió cấp 2/cấp 1 tối ưu ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nhận xét: Tỷ số tốc độ gió cấp 2/cấp 1 tối ưu không thay đổi rõ ràng trong các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau, điều này được lý giải là đối với than nhập khẩu yêu cầu lượng không khí lý thuyết cao hơn so với than nội địa nên lượng gió cấp 2 yêu cầu cũng cao hơn. 2.4. Ảnh hưởng của hệ số không khí thừa Đối với than antraxit nội địa khó bắt cháy và khó cháy kiệt, yêu cầu về hệ số không khí thừa sẽ cao hơn so với than nhập khẩu. Đồ thị phản ánh sự ảnh hưởng được thể hiện ở hình 6 & hình 7. NLN * 124 - 7/2015 * 4 Hệ số không khí thừa ở các phụ tải phụ thuộc các chế độ trộn 1 2 3 5 4 6 1.14 1.15 1.16 1.17 1.18 1.19 1.2 1.21 1.22 1.23 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) H ệ s ố k h ô n g k h í t h ừ a Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 5.Than tron 20% 4.Than tron 15% 6.Than tron 30% Hình 6: Sự thay đổi hệ số không khí thừa tối ưu ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Hệ số không khí thừa tối ưu ở phụ tải kinh tế phụ thuộc các tỷ lệ trộn 1.16 1.17 1.18 1.19 1.2 1.21 0 5 10 15 20 25 30 Tỷ lệ trộn (%) H ệ số k h ôn g k h í t h ừ a Hình 7: Hệ số không khí thừa tối ưu ở phụ tải kinh tế trong các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nhận xét: - Hệ số không khí thừa tối ưu ở các chế độ đốt than trộn nhỏ hơn so với chế độ đốt than nội địa. - Biến thiên bất thường ở các chế độ 5%, 10% và 30% phù hợp với lý giải ở trên. 2.5. Tổng lượng gió cấp vào lò Theo tính toán, lượng không khí lý thuyết cần thiết cung cấp cho cháy hoàn toàn nhiên liệu than nhập khẩu sẽ cao hơn so với nhiên liệu than nội địa. Thực tế, trong cả quá trình đốt than trộn ở các tỷ lệ, nhiệt độ gió nóng của lò luôn cao hơn khi đốt 100% than nội địa từ 10 đến 25 oC, do vậy việc sấy than tốt hơn, điều này cũng góp phần lý giải cho hiện tượng làm việc tốt hơn của hệ thống nghiền. Ở cùng dải công suất của lò hơi, đối với than trộn, lưu lượng gió cấp cần thiết cho quá trình cháy cao hơn (m3/h). Khi tăng gió cấp 1 & 2 vào lò, nhiệt độ buồng lửa và đường khói sau quá nhiệt cũng tăng theo. Ở tỷ lệ trộn cao (20% và 30%), lò cháy mãnh liệt, nhiệt độ buồng lửa tăng quá cao (>1500 oC), tăng hiện tượng chảy xỉ lỏng. Để giải quyết vấn đề này, đã giảm tốc độ gió cấp 1 nên nhiệt độ buồng lửa và đường khói giảm nhưng hiệu suất lò cũng có xu hướng giảm theo. Cùng với việc tăng lượng gió cấp 1, cấp 2 và giảm lượng gió cấp 3, tổng lượng gió cấp vào lò đáp ứng quá trình cháy của lò hơi của các chế độ than trộn so sánh với đốt 100% than nội địa ở các phụ tải tương ứng tăng. Đồ thị phản ánh sự thay đổi của tổng lượng gió cấp vào lò đối với nhiên liệu ở các tỷ lệ trộn khác nhau được thể hiện ở hình 8. Tổng lượng gió tiêu chuẩn cấp vào lò ở các tỷ lệ đốt than trộn 1 2 3 4 5 6 60000 70000 80000 90000 100000 110000 120000 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) T ổ n g l ư ợ n g g ió v à o l ò ( N m 3 /h ) Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 4.Than tron 15% 5.Than tron 20% 6.Than tron 30% Hình 8: Sự thay đổi tổng lượng gió cấp vào lò ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Nhận xét: - Về cơ bản, khi đốt than trộn, tổng lượng gió tiêu chuẩn cấp cho lò hơi cao hơn so với chế độ đốt than nội địa. - Ở các tỷ lệ trộn 15% và 20%, lượng gió cấp vào lò có xu hướng thấp hơn so với chế độ đốt than nội địa, điều này có thể lý giải là ở các chế độ trộn trên, lò hơi đạt được hiệu suất cao nên tiết kiệm được nhiên liệu dẫn đến lượng gió yêu cầu giảm đi. - Biến thiên bất thường ở các chế độ 5%, 10% và 30% phù hợp với lý giải ở trên. 2.6. Hiệu suất lò hơi Trong quá trình đốt than trộn, hiệu suất lò hơi xác định được cao hơn khi đốt 100% than nội địa. So sánh với giá trị hiệu suất cao nhất xác định được trong thí nghiệm, giá trị cao hơn được xác định từ 0,6% đến 2%. Tuy nhiên, đối với các chế độ đốt than trộn, hiệu suất chênh lệch giữa các phụ tải của lò hơi ít hơn, hiệu suất ở các phụ tải đồng đều hơn dẫn đến hiệu suất trung bình của lò hơi cao hơn. Đồ thị so sánh biến thiên hiệu suất của lò hơi trong thí nghiệm đốt 100% than nội địa và các tỷ NLN * 124 - 7/2015 * 5 lệ trộn được thể hiện ở các hình sau (hình 9 & hình 10). Hiệu suất lò hơi ở các tỷ lệ trộn 1 2 3 4 5 6 81.0 81.5 82.0 82.5 83.0 83.5 84.0 84.5 85.0 85.5 80 90 100 110 120 130 140 Phụ tải lò hơi (t/h) H iệ u s u ấ t (% ) Than noi dia Than tron 5% Than tron 10% Than tron 15% Than tron 20% Than tron 30% 1.Than noi dia 2.Than tron 5% 3.Than tron 10% 4.Than tron 15% 5.Than tron 20% 6.Than tron 30% Hình 9: Sự thay đổi tổng hiệu suất lò hơi ở các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau Hiệu suất lò hơi ở phụ tải kinh tế phụ thuộc các tỷ lệ trộn 82 82.5 83 83.5 84 84.5 85 85.5 86 0 5 10 15 20 25 30 Tỷ lệ trộn (%) H iệ u s u ấ t (% ) Hình 10: Hiệu suất lò hơi ở phụ tải kinh tế trong các chế độ cháy nhiên liệu khác nhau 3. KẾT LUẬN 1. Công tác chuẩn bị và thí nghiệm than trộn tại NMNĐ Ninh Bình đã được chuẩn bị và tiến hành đầy đủ, chu đáo, nghiêm túc. Trong suốt quá trình đốt than trộn, lò vận hành an toàn, ổn định, việc điều chỉnh công suất, nâng, giảm tải, điều chỉnh thiết bị thuận lợi, dễ dàng. Các số liệu thu được và xử lý là đáng tin cậy. Kết quả thí nghiệm phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Các sai khác được lý giải phù hợp. 2. Qua các đồ thị ở trên, nhận thấy hiệu suất của lò hơi đạt mức cao nhất khi trộn ở tỷ lệ 15% than nhập khẩu, 85% than nội địa. Tuy nhiên, qua theo dõi số liệu vận hành cũng như quá trình trộn than, phân tích nhiên liệu, nhận thấy giá trị chất bốc trong nhiên liệu tăng đều khi tăng tỷ lệ trộn than nhưng nhiệt trị thì lại không biến thiên (giảm đều) trong khi chất lượng than nhập khẩu là đồng đều và ổn định. Điều này được lý giải là chất lượng than nội địa sử dụng để trộn ở các tỷ lệ là không đồng đều. Mặc dù nhà máy đã cố gắng cung cấp than nội địa được đánh giá là ổn định nhất nhưng điều này là không tránh khỏi do thực tế lượng than nội địa sử dụng lớn, lượng than nhập về và tập kết từ nhiều đoàn xà lan khác nhau dẫn đến hiện tượng này. Vì vậy, để xác định chính xác hơn nữa lượng tăng hiệu suất ở các tỷ lệ trộn so với đốt 100% than nội địa cần phải tiếp tục có quy dẫn về mặt bằng nhiệt trị. 3. Nhiệt độ buồng lửa, đường khói có xu hướng tăng cao khi đốt than trộn. Sau khi tiến hành thí nghiệm hiệu chỉnh đã khắc phục được hiện tượng tăng cao của nhiệt độ buồng lửa nhưng nhiệt độ đường khói (sau bộ quá nhiệt) vẫn còn cao hơn từ 40 – 70 oC, nhiệt độ khói thoát cao hơn từ 2 – 7 oC so với đốt than nội địa 100%. Khi vận hành ở tải cao nhất (130 T/h), cần phải lưu ý điều chỉnh lượng gió cấp vào lò hợp lý. Đây cũng có thể coi là là yếu tố hạn chế quyết định bởi cấu tạo thiết kế bản thể lò hơi của NMNĐ Ninh Bình. Vì vậy, để áp dụng đốt than trộn cho các lò hơi dạng khác đang vận hành, trước đó phải có chương trình nghiên cứu và thí nghiệm phù hợp. 4. Khi tỷ lệ trộn than nhập khẩu tăng lên, lò cháy ngày càng tốt hơn nhưng ở tỷ lệ trộn cao lại dẫn đến hiện tượng chảy xỉ, vì vậy để đảm bảo vận hành an toàn của lò hơi, phải hiệu chỉnh giảm gió dẫn đến hiệu suất của lò hơi giảm. Do đó, để có kết luận thấu đáo và chính xác về vấn đề này cần phải tiếp tục tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm và đánh giá. 5. Các kết quả thể hiện ở trên cũng có thể sử dụng tham khảo để phục vụ cho công tác thiết kế các lò hơi xác định đốt nhiên liệu than trộn sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự bốc cháy khi đốt bột than của than antraxit nội địa. Báo cáo chuyên đề nội dung số 5. Đề tài nghiên cứu đốt than trộn tại NMNĐ đốt than. Ths. Nguyễn Chiến Thắng; 2. Báo cáo sơ bộ đốt than trộn tại lò hơi số 1 NMNĐ Ninh Bình. Đề tài nghiên cứu đốt than trộn tại NMNĐ đốt than. Ths. Nguyễn Chiến Thắng, PGS.TS. Trương Duy Nghĩa; 3. Các kết quả thu được từ các thí nghiệm đốt than trộn giữa than antraxit nội địa và than á bitum nhập khẩu tại nhà máy nhiệt điện Ninh Bình. Tạp chí Năng lượng Nhiệt số 122 – 3/2015. PGS.TS. Trương Duy Nghĩa, . Ths. Nguyễn Chiến Thắng, KS. Trịnh Văn Yên, KS. Trịnh Văn Đoàn. NLN * 124 - 7/2015 * 6
File đính kèm:
- su_thay_doi_cac_yeu_to_anh_huong_den_qua_trinh_chay_trong_lo.pdf