Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt

Kênh đo thông lượng nơtron được thiết kế bao gồm buồng ion hóa (CIC) loại KNK-3 chứa

Boron có bù trừ gamma, hoạt động ở chế độ dòng; bộ biến đổi dòng điện thành tần số (I/F); và khối

đo và kiểm soát thông lượng nơtron (FPGA-WR). Kênh đo cho phép đo và kiểm soát mật độ thông

lượng nơtron từ 1,0x106 đến 1,2x1010 n/cm2.s tương ứng với giá trị công suất lò từ 0,1 đến 120%

công suất danh định 500 kW. Khối đo và kiểm soát dùng FPGA Artix-7 và các thuật toán xử lý tín hiệu

số để đo đạc và tính toán các giá trị về công suất, chu kỳ của lò phản ứng và hình thành các tín hiệu

cảnh báo, sự cố về công suất và chu kỳ. Kênh đo đã được kiểm tra bằng tín hiệu mô phỏng tần số lối

vào và sau đó đã được thử nghiệm trên lò phản ứng để so sánh với một kênh đo sử dụng khối đo và

kiểm soát thông lượng nơtron BPM-107R của hệ điều khiển ASUZ-14R của lò phản ứng hạt nhân Đà

Lạt.

Kết quả so sánh cho thấy, kênh đo thiết kế đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về độ chính xác của

các giá trị về công suất và chu kỳ lò phản ứng cũng như đáp ứng tốt về thời gian hình thành các tín

hiệu sự cố về công suất và chu kỳ. Vì vậy, kênh đo có thể được sử dụng để thử nghiệm, nghiên cứu và

đào tạo và khối đo và kiểm soát FPGA-WR có thể thay thế cho khối BPM-107R ở dải làm việc của lò

phản ứng hạt nhân Đà Lạt.

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 1

Trang 1

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 2

Trang 2

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 3

Trang 3

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 4

Trang 4

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 5

Trang 5

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 6

Trang 6

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2100
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt

Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
ừa hành theo 
Trong hệ thống điều khiển và bảo vệ (CPS) lò nguyên lý “chọn 2 từ 3”. Mỗi kênh có nhiệm vụ 
phản ứng hạt nhân, kênh đo và kiểm soát thông đo và kiểm soát mật độ thông lượng nơtron từ 
 0 10 2
lượng nơtron (NFME) đóng vai trò quan trọng 1,0×10 đến 1,2×10 n/cm .s và được chia làm 2 
 0 7 2
trong việc xác định các tham số về công suất, chu dải: dải khởi động từ 1,0×10 đến 1,0×10 n/cm .s 
 6 10 2
kỳ, các ngưỡng đặt sự cố,  để điều khiển và bảo và dải làm việc từ 1,0×10 đến 1,2×10 n/cm .s 
vệ lò phản ứng. Mật độ thông lượng nơtron được [2]. Với mục đích xây dựng thêm một kênh đo 
theo dõi thông qua công suất lò (P) và khoảng độc lập với hệ điều khiển để phục vụ công tác 
thời gian mức công suất thay đổi được biểu thị thử nghiệm, nghiên cứu và đào tạo, bài viết này 
qua chu kỳ lò phản ứng (T). Từ năm 2007, hệ giới thiệu một kênh đo và kiểm soát thông lượng 
điều khiển tương tự (AKNP-5A) của lò phản ứng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 ghép nối 
hạt nhân Đà Lạt (LPƯĐL) đã được thay thế bằng với khối thu nhận và xử lý tín hiệu được thiết kế 
hệ điều khiển dùng kỹ thuật số (ASUZ-14R), dựa trên FPGA và bộ lọc dịch chuyển trung bình 
nhưng nguyên tắc hoạt động và các chức năng cơ (MA) để tính toán công suất và chu kỳ lò phản 
bản vẫn được tuân thủ như hệ cũ trước đây [1], ứng. So sánh với khối xử lý trung tâm BPM-107R 
công suất và chu kỳ lò được theo dõi bởi ba kênh được thiết kế trên cơ sở vi xử lý 8-bit hiện đang sử 
 Số 67 - Tháng 6/2021 1
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
 dụng cho hệ điều khiển của LPƯĐL cho thấy, các Công suất của lò phản ứng hạt nhân thay đổi tuân 
 kết quả thử nghiệm thu được bằng tín hiệu mô theo quy luật hàm e mũ theo thời gian như hàm 
 phỏng cũng như bằng tín hiệu thực từ lò phản (2):
 ứng là khá tương đồng về các tham số như công 
 P = P × et/T (2)
 suất, chu kỳ lò phản ứng và thời gian hình thành (t) 0 
 các tín hiệu sự cố về công suất và chu kỳ trong Chu kỳ lò phản ứng hạt nhân T được định nghĩa 
 dải làm việc. Vì vậy, khối đo và kiểm soát thông là khoảng thời gian mà mật độ thông lượng 
 lượng nơtron FPGA-WR với thuật toán xử lý tín nơtron (công suất lò) tăng lên hoặc giảm đi e lần 
 hiệu số có thể thay thế cho khối xử lý trung tâm (e = 2,718). Vì tần số lối ra từ bộ biến đổi I/F tỷ lệ 
 BPM-107R thuộc kênh đo NFME để kiểm soát lò với công suất lò, từ (2) ta xác định được chu kỳ T 
 phản ứng trong dải làm việc với cấu hình thiết kế bằng biểu thức (3) dưới đây [3].
 hiện tại và có thể mở rộng ra cả dải khởi động của (3)
 hệ điều khiển và bảo vệ lò phản ứng hạt nhân Đà 
 Lạt. Khi đó, nếu được ghép nối với hệ điều khiển, Trong đó Fk-1, Fk là thứ tự (k-1) và k trong quá 
 các tín hiệu về sự cố công suất và chu kỳ sẽ đưa trình lấy mẫu tần số từ lối ra của bộ biến đổi I/F, 
 đến hệ thừa hành để đưa lò về trạng thái dưới tới ∆t là thời gian lấy mẫu. Từ mẫu số của (3) cho 
 hạn bằng việc thả rơi các thanh hấp thụ nơtron thấy xu hướng tăng (chu kỳ dương) và xu hướng 
 vào vùng hoạt. giảm (chu kỳ âm) về công suất, mà trong tính toán 
 nếu giá trị chu kỳ lớn hơn 999 giây được xem là 
 vô cùng. Trong thực tế, các quá trình vật lý trong 
 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ lò phản ứng được phản ánh thông qua tín hiệu từ 
 2.1. Phương pháp xác định giá trị công suất và bộ biến đổi, đặc biệt các thăng giáng lớn thường 
 chu kỳ lò phản ứng xảy ra ở số đếm thấp nên các bộ lọc dịch chuyển 
 trung bình (MA) được sử dụng để xác định giá trị 
 Buồng ion hóa KNK-3 chứa Boron, để ghi nhận 
 thực. Bộ lọc MA hoạt động như một bộ lọc tần 
 nơtron và có khả năng bù trừ gamma, đã được sử 
 số hữu hạn, được sử dụng để xác định xu hướng 
 dụng cho dải năng lượng của hệ điều khiển tương 
 tăng hoặc giảm về công suất hay chu kỳ lò phản 
 tự AKNP-5A. Buồng được đặt trong kênh khô kín 
 ứng. Khi thực hiện các phép toán lấy trung bình, 
 nước nằm phía ngoài vùng hoạt, với thông lượng 
 một giá trị tần số hiện hành được cập nhật đến 
 nơtron tại vị trí đặt buồng nhỏ hơn 3 đến 4 bậc 
 một mảng dữ liệu và giá trị tần số cũ sẽ bị loại bỏ 
 so với thông lượng tại trung tâm vùng hoạt của lò 
 theo công thức (4): 
 phản ứng. Dòng điện lối ra của KNK-3 tỷ lệ với 
 mật độ thông lượng nơtron tại vị trí đặt buồng. (4)
 Tín hiệu dòng từ lối ra của buồng được biến đổi 
 thành tần số FWR, sau đó đưa đến khối đo và kiểm Trong đó là giá trị trung bình hiện hành, là giá trị 
 soát công suất FPGA-WR, nên công suất của lò trung bình trước đó, là tần số hiện hành, là tần số 
 phản ứng hạt nhân Đà Lạt tại dải làm việc được ở vị trí thứ n, với n là số điểm lấy trung bình. Giá 
 tính theo công thức (1): trị n sẽ được thay đổi trong quá trình hoạt động 
 -3 tùy theo mức độ thăng giáng và giá trị tần số lấy 
 PWR = KWR × FWR × 10 (1)
 mẫu hiện hành, đó là ưu điểm của kỹ thuật xử lý 
 Trong đó P là công suất lò phản ứng, K là hệ 
 WR WR tín hiệu số và FPGA so với kỹ thuật sử dụng vi xử 
 số nhân.
 lý với chu trình làm việc tuần tự đã định trước.
2 Số 67 - Tháng 6/2021
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
2.2. Bộ biến đổi dòng điện thành tần số (I/F) giá trị công suất lò trong dải làm việc có thể tính 
 theo công thức (5) khi ghép nối với buồng ion 
Bộ biến đổi được thiết kế dựa trên nguyên lý nạp 
 hóa KNK-3.
và xả của 1 tụ điện thông qua mạch tích phân. 
 -3
Mạch biến đổi được hiệu chỉnh với dòng điện vào PWR = 2,13 × FWR × 10 (5)
300 µA ứng với tần số ra 50 kHz. Trên cơ sở số liệu 
 2.3. Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron 
thực nghiệm tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt với 
 FPGA-WR
dải công suất từ 0,1 đến 100%, hệ số nhân được 
 Khối đo thông lượng nơtron của dải làm việc 
xác định KWR = 2,13 theo công thức (1). Theo đó, 
 (Working Range) được chỉ ra trong hình 1.
 Hình 1. Sơ đồ khối của khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA-WR
Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron được 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN
thiết kế dựa trên vi mạch XC7A100T- 1FGG484C 
 3.1. Thử nghiệm khối FPGA-WR bằng khối mô 
với tần số làm việc 50 MHz. Xung lối ra từ bộ 
 phỏng tín hiệu
biến đổi I/F được lấy mẫu qua khối đếm 32 bit, 
thời gian lấy mẫu 20 ms để tính ra số đếm trên Khối mô phỏng công suất và chu kỳ lò PGT-17R 
giây (cps). Số đếm này được đi qua các bộ lọc MA do Công ty JSC SNIIP SYSTEMATOM, Liên bang 
để tính công suất theo biểu thức (5) và tính chu Nga sản xuất đã được dùng để kiểm tra hoạt động 
kỳ theo biểu thức (3), với các hệ số lọc n tự động của khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron. 
thay đổi theo tần số lối vào. Các giá trị công suất Khối PGT-17R cho phép mô phỏng tín hiệu chu 
và chu kỳ được so sánh với các giá trị ngưỡng để kỳ lò phản ứng, tức là tần số thay đổi theo quy 
hình thành các tín hiệu cảnh báo và sự cố về công luật hàm e mũ theo công thức (2). Tần số khởi tạo 
suất và chu kỳ để bảo vệ lò phản ứng. ban đầu và tần số kết thúc cho phép trong dải từ 
 1 Hz đến 50 kHz tương ứng.
 Hình 2. Sơ đồ khảo sát đo công suất và chu kỳ lò dùng khối mô phỏng PGT-17R
 Số 67 - Tháng 6/2021 3
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
 đầu là 10 Hz và tần số kết thúc là 50 kHz. Tín hiệu 
 được đưa đồng thời đến khối BPM-107R của hệ 
 điều khiển ASUZ-14R và khối FPGA-WR được 
 thiết kế dựa trên FPGA Artix-7-XC7A100T-1FG-
 G484C của hãng Xilinx, sử dụng bộ lọc theo công 
 thức (4). Các giá trị về công suất và chu kỳ được 
 ghi nhận và lưu trữ trên máy tính qua phần mềm 
 Terminal v1.9b.
 Kết quả thử nghiệm thu được như trên Hình 3 
 cho thấy, các khối đo và kiểm soát FPGA-WR và 
 Hình 3. Kết quả đo công suất và chu kỳ lò sử dụng 
 BPM-107R xác định các giá trị về công suất và 
 khối mô phỏng PGT-17R.
 chu kỳ là tương đương nhau.
 Sơ đồ bố trí thử nghiệm như Hình 2, tần số phát 
 3.2. Thử nghiệm khối FPGA-WR trên lò phản 
 với chu kỳ tăng 20 giây, tần số phát khởi tạo ban 
 ứng hạt nhân Đà Lạt
 Hình 4. Sơ đồ bố trí thử nghiệm khối FPGA-WR với buồng ion hóa KNK-3.
 107R và FPGA-WR, các giá trị về công suất P và 
 chu kỳ T được đưa đến máy tính để lưu trữ. Thực 
 hiện lên công suất lò phản ứng để kiểm tra các giá 
 trị tính toán về công suất và chu kỳ lò của khối thử 
 nghiệm. Kết quả được chỉ ra ở Hình 5 và Hình 6.
 Kết quả khảo sát về công suất và chu kỳ lò từ 0,5% 
 đến 80% (Hình 5 và Hình 6) tại lò phản ứng hạt 
 nhân Đà Lạt của khối FPGA-WR và BPM-107R 
 cho giá trị khá tương đồng trong toàn dải làm 
 việc. 
 Hình 5. Kết quả đo công suất và chu kỳ trong dải Từ kết quả đo công suất và chu kỳ bằng tín hiệu 
 công suất lò từ 0,5 đến 50% mô phỏng (Hình 3) và bằng tín hiệu thực từ 
 Mật độ thông lượng nơtron được ghi nhận thông thông lượng nơtron của lò phản ứng (các Hình 5 
 qua buồng ion hóa KNK-3 ghép nối với bộ biến và 6) cho thấy, với cấu hình thiết kế hiện tại, các 
 đổi I/F được đưa đồng thời đến các khối BPM- giá trị đo công suất và chu kỳ của khối FPGA-WR 
4 Số 67 - Tháng 6/2021
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
của dải làm việc của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt 3.3. Kiểm tra khả năng đáp ứng của khối FPGA 
là hoàn toàn tương đương với giá trị đo của khối về hình thành tín hiệu sự cố công suất và chu kỳ 
nhập khẩu BPM-107R với sai số đo ước tính dưới lò phản ứng
5%. Khả năng đáp ứng nhanh của một khối xử lý tín 
 hiệu đối với các tình huống sự cố để dập tắt phản 
 ứng dây chuyền là một trong các thông số quan 
 trọng của một hệ điều khiển. Sơ đồ kiểm tra việc 
 hình thành các tín hiệu sự cố về công suất và chu 
 kỳ lò phản ứng được chỉ ra trên Hình 7.
 Sử dụng khối mô phỏng phát tần số PGT-17R để 
 kiểm tra thời gian hình thành tín hiện sự cố về 
 công suất P và chu kỳ T của các khối đo và kiểm 
 soát thông lượng nơtron BPM-107R và FPGA-
 WR. Ngưỡng công suất được thiết lập qua bộ đặt 
 ngưỡng BKC-73R của hệ điều khiển ASUZ-14R, 
 Hình 6. Kết quả đo công suất và chu kỳ trong dải còn ngưỡng về chu kỳ được thiết lập thông qua 
 công suất lò từ 50% đến 80% bàn phím với T = 20 giây. Thời gian hình thành 
 được xác định từ lúc nhấn phím Start để phát 
 Hình 7. Sơ đồ bố trí thử nghiệm đo thời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất và chu kỳ lò
 Bảng 1. Thời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất của các khối BPM-107R và FPGA-WR.
 Số 67 - Tháng 6/2021 5
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
 xung đến lúc khối đo và kiểm soát xác định giá trị gian hình thành của khối FPGA-WR nhỏ hơn và 
 chu kỳ nhỏ hơn 20 giây hoặc công suất vượt quá khá ổn định trong khoảng 0,05 giây là do cách 
 10% mức đặt. Khoảng thời gian này được đo bằng lấy mẫu với tần suất 20 ms và xử lý song song 
 dao động ký TBS1202B của hãng TEKTRONIX. trên phần cứng của FPGA, trong khi đối với khối 
 Các giá trị đặt về công suất và chu kỳ lò được BPM-107R có sự thăng giáng trong khoảng rộng 
 tham khảo trong Báo cáo phân tích an toàn của từ 0,05 đến 0,09 giây là do chu trình lấy mẫu và xử 
 Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt (SAR-2012). lý tín hiệu được thực hiện tuần tự theo chu trình 
 làm việc của vi điều khiển. Kết quả thời gian hình 
 Thời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất 
 thành của khối FPGA-WR là đáp ứng tốt yêu cầu 
 (hay thời gian đáp ứng) của khối đo và kiểm soát 
 của hệ điều khiển ASUZ-14R là thời gian khởi 
 thông lượng nơtron là thời gian từ khi có sự tăng 
 phát tín hiệu bảo vệ sự cố về công suất lò trong 
 công suất lò (tần số lối vào) cao hơn mức công 
 dải làm việc không lớn hơn 0,5 ± 0,02 giây [6].
 suất đặt 10% cho đến khi xuất hiện tín hiệu sự 
 cố về công suất EMR-P ở lối ra. Kết quả đo được Thời gian đáp ứng đối với tín hiệu sự cố do chu kỳ 
 trình bày trên Bảng 1. tăng nhanh (EMR-T) trong dải làm việc được mô 
 phỏng với chu kỳ lò 10 giây và 20 giây và mức đặt 
 Kết quả thử nghiệm trong Bảng 1 cho thấy thời 
 ngưỡng sự cố là 20 giây.
 Bảng 2. Thời gian hình thành tín hiệu sự cố về chu kỳ của các khối BPM-107R và FPGA-WR.
 Kết quả thử nghiệm trong Bảng 2 cho thấy thời WR trên cơ sở công nghệ FPGA và kỹ thuật xử lý 
 gian hình thành tín hiệu chu kỳ của khối FPGA- tín hiệu số sử dụng bộ lọc MA được phát triển, 
 WR đa phần nhỏ hơn so với khối BPM-107R. ghép nối với buồng ion hóa KNK-3 và mạch biến 
 Thời gian hình thành tín hiệu sự cố về chu kỳ của đổi dòng – tần số để đo công suất và chu kỳ lò 
 khối FPGA-WR được lựa chọn theo dải tần số lối phản ứng hạt nhân Đà Lạt trong dải từ 0,1 đến 
 vào, các hệ số lọc MA để phù hợp với khối BPM- 120% công suất danh định. Kết quả thử nghiệm 
 107R và mức độ thăng giáng tín hiệu lối ra từ lò dùng khối mô phỏng tín hiệu lối vào PGT-17R 
 phản ứng. Kết quả thời gian hình thành của khối cũng như với tín hiệu thực từ lò phản ứng đã 
 FPGA-WR là đáp ứng tốt yêu cầu của hệ điều được so sánh với khối xử lý trung tâm BPM-107R 
 khiển ASUZ-14R là thời gian hình thành tín hiệu của hệ điều khiển ASUZ-14R. Cụ thể là: Các 
 sự cố về chu kỳ không lớn hơn 45 ÷ 4,5 giây [6]. thông số về công suất, chu kỳ lò phản ứng thu 
 được từ 2 khối là tương đồng nhau; Thời gian đáp 
 ứng với các tín hiệu sự cố về công suất của khối 
 4. KẾT LUẬN FPGA-WR ổn định tại 0,05 giây và nhỏ hơn so 
 Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA- với khối BPM-107R dao động trong khoảng 0,05 
6 Số 67 - Tháng 6/2021
 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
đến 0,09 giây do khả năng uyển chuyển của khối tection System ASUZ-14R of Dalat Nuclear Re-
FPGA-WR trong việc thay đổi tần suất lấy mẫu search Reactor, Passport RUNK.506319.004 PS-
và xử lý song song kết hợp phần cứng của FPGA E, Chief Designer А. А. Zaikin, 2006.
và xử lý tín hiệu số; Thời gian đáp ứng với các tín 
hiệu sự cố về chu kỳ của 2 khối tương đồng nhau 
và nằm trong giải 27 đến 4,5 giây. Các giá trị về 
thời gian đáp ứng với các tín hiệu sứ cố về công 
suất và chu kỳ của khối FPGA-WR được thiết kế 
là đáp ứng tốt với yêu cầu về thời gian đáp ứng 
của hệ điều khiển ASUZ-14R nhập khẩu [6]. Kết 
quả thu được cho phép kết luận có thể sử dụng 
kênh đo thông lượng nơtron độc lập với khối đo 
và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA-WR kết 
nối với buồng ion hóa KNK-3 để phục vụ mục 
đích thử nghiệm, nghiên cứu và đào tạo và với 
cấu hình thiết kế hiện tại có thể thay thế cho khối 
BPM-107R hoạt động ở dải làm việc của lò phản 
ứng hạt nhân Đà Lạt. 
 Võ Văn Tài, Nguyễn Văn Kiên, 
 Nguyễn Nhị Điền và cộng sự
 Viện Nghiên cứu hạt nhân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Complex of Equipment for Control and Protec-
tion System ASUZ-14R of Dalat Nuclear Research 
Reactor, Operating Manual RUNK.506319.004 
RE-E, Chief Designer А. А. Zaikin, 2006.
[2] Huasheng Xiong, Duo Li, Nuclear reactor 
doubling time calculation using FIR filter, En-
ergy Procedia 39 ( 2013 ) 3 – 11.
[3] A digital nuclear reactor control system, E. P. 
Gytfopoulos, P. M. Coble, 1960.
[4] “Moving average” https://en.wikipedia.org/
wiki/Moving_average
[5] The Scientist and Engineer’s Guide to Digital 
Signal Processing, by Steven W. Smith, Chapter 
15 “Moving average filters” pp. 277-284, https://
dspguide.com.
[6] Complex of Equipment for Control and Pro-
 Số 67 - Tháng 6/2021 7

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_kenh_do_thong_luong_notron_su_dung_buong_ion_hoa_kn.pdf