Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy triết học Mác-Lênin cho sinh viên
Sơ đồ tư duy được chứng minh là một phương tiện giảng dạy có tác dụng nâng cao chất lượng dạy
học. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy các môn học Lý luận nói chung và triết học Mác - Lênin
nói riêng, việc vận dụng phương pháp này vẫn chiếm tỷ lệ rất hạn chế. Bài báo này phân tích vai
trò của sơ đồ tư duy trong việc giảng dạy triết học Mác – Lênin, từ đó đề xuất cách xây dựng và sử
dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy học phần Triết học Mác – Lênin cho sinh viên. Các kết quả thu
được từ nghiên cứu được rút ra từ việc nghiên cứu các tài liệu như sách giáo trình, bài báo và các
tài liệu có liên quan. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy giảng viên có thể áp dụng sơ đồ tư duy
vào giảng dạy triết học trong các tiết dạy lý thuyết hay trong giờ thảo luận hoặc cũng có thể sử
dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra, đánh giá sinh viên. Các đề xuất của tác giả có ý nghĩa thiết thực
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn triết học Mác – Lênin cho sinh viên đồng thời là tài
liệu tham khảo cho giảng viên giảng dạy môn triết học Mác – Lênin nói riêng và các môn học Lý
luận chính trị nói chung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy triết học Mác-Lênin cho sinh viên
mang tính logic, liên kết chặt chẽ về những gì được học. 2.1.2. Vai trò của sơ đồ tư duy trong giảng dạy triết học Môn triết học Mác – Lênin có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng cho sinh viên. Với phương thức đào tạo tín chỉ, học phần triết học Mác – Lênin được giảng dạy trong trường đại học, cao đẳng có thời lượng 3 tín chỉ (54 tiết). Đây cũng là học phần đầu tiên mà tất cả sinh viên khi mới bước chân vào giảng đường đại học được tiếp cận nên đa số sinh viên vẫn còn bỡ ngỡ và chưa thực sự thích ứng với phương pháp học tập tại trường đại học. Bên cạnh đó, triết học Mác – Lênin là một trong những môn học có tính chất đặc thù mà hầu hết sinh viên đều cho rằng rất trừu tượng, khô khan và khó hiểu. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn học này “phải sinh động, mềm dẻo, có thực tiễn và phù hợp với từng cấp; tạo được sự hứng thú và có trách nhiệm cho người dạy và người học; người học thích đọc hơn, có trách nhiệm phải học; người dạy có hứng thú hơn, có trách nhiệm cao hơn” [2]. Với những ưu điểm vượt trội của mình, sơ đồ tư duy rất phù hợp trong giảng dạy môn học: Thứ nhất, sơ đồ tư duy giúp người học tiếp cận tri thức triết học Mác – Lênin một cách khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu. Đặc thù của tri thức khoa học triết học là ở chỗ, trong sự phản ánh hiện thực, tri thức triết học có tính Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 18 khái quát hoá, trừu tượng hoá cao và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật [3]. Các nguyên lý, quy luật, các phạm trù này có mối quan hệ biện chứng với nhau rất phù hợp để sử dụng sơ đồ tư duy. Thứ hai, sơ đồ tư duy giúp sinh viên phát triển các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa...). Đồng thời rèn luyện phương pháp sử dụng ngôn ngữ sơ đồ để diễn đạt nội dung tài liệu đọc, hình thành năng lực tự học cho sinh viên. Những năng lực này được hình thành và phát triển bằng những thao tác hệ thống kiến thức, lập sơ đồ, quan sát, phân tích sơ đồ được lặp đi lặp lại thường xuyên trong quá trình học tập. Thứ ba, sơ đồ tư duy có thể áp dụng khá linh hoạt trong nhiều điều kiện khác nhau. Giảng viên và sinh viên có thể sử dụng phấn, bút các loại trên bảng lớn, bảng nhỏ cá nhân, trên giấy A4, A3, A0 tùy thuộc vào từng hoạt động dạy học. Hoặc có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ rồi trình chiếu trên máy chiếu. Vì vậy, có thể khẳng định, sơ đồ tư duy phù hợp với cơ sở vật chất của bất kỳ trường đại học nào. Đây chính là ưu điểm rất lớn của phương tiện dạy học này. 2.2. Cách thức sử dụng và các bước tiến hành thiết kế sơ đồ tư duy trong giảng dạy triết học Mác - Lênin 2.2.1. Các bước tiến hành thiết kế sơ đồ tư duy trong giảng dạy triết học Mác – Lênin Hiện nay có 2 cách vẽ sơ đồ tư duy: cách vẽ truyền thống với việc sử dụng các loại bút màu, giấy vẽ bình thường và cách sử dụng các dạng phần mềm của Mind map. - Sơ đồ tư duy được vẽ theo cách truyền thống trên các dụng cụ giấy, bút chì, bút màu như trên mặc dù sẽ có thể tạo được không khí học tập sôi nổi trong quá trình làm việc nhóm của sinh viên nhưng sẽ gặp phải khó khăn nếu rơi vào tình trạng ý tưởng truyền tải nội dung cho sơ đồ tư duy có sự thay đổi trong quá trình thực hiện, đó có thể là thêm nội dung đồng nghĩa với thêm nhánh hay xóa nhánh, xóa nội dung. Chính vì vậy, sử dụng phương pháp vẽ truyền thống này cần phải ấn định kết cấu của sơ đồ tư duy tránh lỗi đáng tiếc buộc người vẽ tẩy xóa mất thẩm mỹ hoặc phải vẽ lại mất thời gian. - Vẽ sơ đồ tư duy bằng các phần mềm Mind Map hỗ trợ như Mind Manager của Mindjet, Concept Draw MINDMAP, Visual Mind, Axon Idea Processor.... Ưu điểm của việc sử dụng phần mềm là cho phép thêm, bớt các mối liên kết nhanh chóng, cho phép tập trung tối đa vào mạch liên tưởng; đồng thời cũng có thể dễ dàng chỉnh sửa, thay đổi sơ đồ mà không mất thời gian. Ứng dụng phần mềm Mind Map này với thanh công cụ phong phú về màu sắc, độ tương phản và nhiều khung hình khác nhau sẽ giúp sơ đồ đỡ đơn điệu, có điểm nhấn theo mong muốn của người dùng. Bên cạnh đó, khi sử dụng phần mềm này nó còn cho chúng ta chèn các loại hình ảnh minh họa theo nội dung bài học biến sơ đồ sinh động và có sức truyền tải hơn, điều mà khi sử dụng cách vẽ sơ đồ tư duy truyền thống ít có điều kiện được thể hiện. Dù vẽ theo cách nào thì trình tự vẽ sơ đồ tư duy cũng được tiến hành theo 4 bước như sau: Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm Bước đầu tiên trong việc tạo ra một sơ đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm một mảnh giấy (đặt nằm ngang). Quy tắc vẽ: - Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác. - Có thể sử dụng tự do tất cả các màu sắc tùy thích. - Chủ đề cần được làm nổi bật cho dễ nhớ Bước 2: Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính nối với chủ đề. Trên mỗi nhánh chính viết một từ, cụm từ phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 19 Quy tắc vẽ: - Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm. - Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ (nhánh phụ cấp 1) để làm rõ cho nhánh chính đó. Quy tắc vẽ: - Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. - Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian. Hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng mình. - Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. - Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (cùng một ý) nên có cùng một màu. - Chỉ thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. Bước 4: Hãy để trí tưởng tượng bay bổng. Chúng ta có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp chúng ta ghi nhớ tốt hơn. 2.2.2. Cách thức sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy triết học Mác – Lênin - Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết dạy lý thuyết: Trong một giờ lên lớp, giảng viên phải sử dụng kết hợp, linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau, nhằm mang lại hiệu quả dạy - học tối ưu. Sơ đồ tư duy có thể được phối hợp với nhiều phương pháp dạy học khác như: Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống hay phương pháp đàm thoại - gợi mở... Với đặc điểm thời gian của tiết học lý thuyết ngắn, giảng viên cần truyền tải những lượng kiến thức đảm bảo theo phân phối chương trình, vì thế việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy có thể thực hiện ở nhiều khâu, nhiều kỹ thuật dạy học nhưng để đạt được hiệu quả của giờ học nên sử dụng phương pháp này trong các hoạt động thảo luận nhóm bằng câu hỏi tình huống hoặc trong chốt neo kiến thức của bài học. Việc lựa chọn câu hỏi thảo luận phù hợp kết hợp trình bày trên sơ đồ tư duy lúc này giúp sinh viên phát huy tính tích cực chủ động, đồng thời giúp người học có thể phát huy tư duy và suy luận để giải quyết vấn đề. Ví dụ khi giảng dạy phần nội dung Nhà nước và cách mạng ở chương 3 Chủ nghĩa duy vật lịch sử [4], khi giảng viên đặt vấn đề "Nhà nước là gì? Tại sao có sự xuất hiện của nhà nước? Đặc trưng của nhà nước là gì? Trong lịch sử đã hình thành những kiểu nhà nước nào? Nhà nước Cộng hòa xã hội Việt Nam thuộc kiểu nhà nước nào?”. Khi vấn đề được đưa ra, mỗi sinh viên trong các nhóm sẽ có những quan điểm khác nhau, được các nhóm thống nhất và sắp xếp vẽ trên sơ đồ. Khi nhìn vào sơ đồ tư duy đó giảng viên sẽ thấy được sinh viên của mình nắm kiến thức ở mức độ nào, lập luận cho vấn đề đó ra sao. Trên cơ sở đó giảng viên trình chiếu kết quả và lập luận làm rõ những "nhánh kiến thức" quan trọng trong tình huống trên. Vừa được trình bày quan điểm của mình, vừa chắp bút vẽ, vừa được phản biện, bổ sung sẽ giúp người học nhanh lĩnh hội kiến thức và rõ các vấn đề đáp ứng mục tiêu dạy học. Sơ đồ 1 là sơ đồ tư duy thể hiện phần nội dung về Nhà nước. Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 20 Sơ đồ 1. Sơ đồ tư duy về nội dung Nhà nước Sử dụng sơ đồ tư duy trong chốt neo kiến thức. Trong các tiết dạy lý thuyết, cuối mỗi tiết học giảng viên cần tổng kết chốt lại kiến thức. Đây là một việc làm quan trọng giúp sinh viên định hình lại nội dung đã nghiên cứu trong tiết học, đặc biệt hữu hiệu nếu như giảng viên biến phần chốt neo kiến thức trở nên sinh động, đơn giản dễ nhớ với những từ chìa khóa bao gọn nội dung yêu cầu của bài học, điều này giúp sinh viên ghi nhớ được đầy đủ, thậm chí ghi nhớ sâu sắc vấn đề đã được nghiên cứu. Với các môn học mang tính lý luận cao như triết học thì việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong chốt neo kiến thức là việc cần thiết để giúp sinh viên có cái nhìn bao quát, liền mạch, lôgic tránh tình trạng học máy móc, không hiểu vấn đề dễ dẫn tới tâm trạng chán nản khi học bài. Ví dụ sau khi học xong nội dung chương 2 phần Phép biện chứng duy vật [5] giảng viên có thể lập sơ đồ tư duy khái quát lại các nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật mà sinh viên đã được học. Sơ đồ 2 thể hiện nội dung của phép biện chứng duy vật. Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 21 Sơ đồ 2. Sơ đồ tư duy nội dung của phép biện chứng duy vật Sơ đồ 3. Sơ đồ tư duy phần biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội (Nguồn: Bài thảo luận của sinh viên) Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 22 - Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ thảo luận Tiết thảo luận với đặc điểm là giờ học mà ở đó nhiệm vụ của người giảng viên thể hiện vai trò định hướng, trọng tài cho buổi thảo luận; còn sinh viên là trung tâm của buổi học nên sự chủ động, tích cực và năng động của người học được thể hiện cao hơn so với các tiết học lý thuyết. Bên cạnh việc giảng viên cần đưa ra những câu hỏi thảo luận mang tính có vấn đề, kích thích người học thì việc lựa chọn các phương pháp thảo luận nhóm phù hợp cũng là yếu tố quan trọng đến thành công của giờ học. Trong giờ học thảo luận giảng viên có thể yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận thông qua sơ đồ tư duy. Kết quả ở mỗi sơ đồ tư duy không những phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong việc giải quyết vấn đề mà ở đó là cách làm việc nhóm, sự đoàn kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm ở trên sơ đồ. Trong quá trình trình bày nội dung, ý tưởng của nhóm mình thông qua sơ đồ tư duy, sinh viên không chỉ được khám phá kiến thức mới mà còn được sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi cách tiếp cận, thể hiện vấn đề theo những góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của mình. Sơ đồ 3 thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội do sinh viên thiết kế. Sau khi các nhóm trình bày kết quả thảo luận, giảng viên yêu cầu các nhóm khác bổ sung, nhận xét về phần các nhóm đã trình bày, giảng viên tiến hành nhận xét, bổ sung và đưa ra sơ đồ tư duy khái quát vấn đề mà mình đã chuẩn bị, từ đó giúp người học hoàn thiện, bổ sung chỉnh sửa và trở thành tư liệu học tập trao đổi giữa các nhóm với nhau. Việc tập hợp hệ thống các sơ đồ tư duy này sẽ là tài liệu ôn tập hiệu quả cho người học. - Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra, đánh giá: Sơ đồ tư duy là một công cụ quan trọng, giúp giảng viên đánh giá kiến thức của sinh viên trước và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể [6]. Giảng viên có thể sử dụng các loại sơ đồ tư duy để kiểm tra, đánh giá sinh viên như: + Dùng “sơ đồ tư duy câm”: Đây là sơ đồ tư duy được đưa ra để kiểm tra với tất cả các “đỉnh” đều rỗng (trừ “đỉnh xuất phát”). Việc lựa chọn “sơ đồ tư duy câm” thúc đẩy sinh viên phải tích cực nghiên cứu tài liệu, phân tích vấn đề, tổng hợp kiến thức của sinh viên để tìm ra nội dung trong các “đỉnh” còn thiếu. + “Sơ đồ tư duy khuyết”: Là sơ đồ tư duy đúng nhưng chưa đầy đủ nội dung kiến thức ở các “đỉnh”, yêu cầu sinh viên phải hoàn thiện. Sơ đồ 4 là mô hình “sơ đồ tư duy khuyết” về nội dung vấn đề cơ bản của triết học. + Sơ đồ tư duy sai: Giảng viên đưa ra các sơ đồ tư duy với nội dung kiến thức ở các “đỉnh” sai, yêu cầu sinh viên phải tìm hiểu kiến thức trong giáo trình, kiểm tra lại và hoàn thiện cho đúng với nội dung kiến thức. Với loại sơ đồ tư duy này, không những yêu cầu sinh viên về kĩ năng phát hiện vấn đề, xử lí, hoàn thiện vấn đề mà còn phát huy khả năng tập trung, tích cực của sinh viên; + Yêu cầu sinh viên tự lập sơ đồ tư duy: Dưới sự dẫn dắt của giảng viên bằng hệ thống các câu hỏi và gợi ý các mục trong nội dung bài học, sinh viên tự thiết kế sơ đồ tư duy để hoàn thiện nội dung kiến thức thông qua các “đỉnh” trong sơ đồ tư duy. Trịnh Thị Kim Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 16 - 23 Email: jst@tnu.edu.vn 23 Sơ đồ 4. “Sơ đồ tư duy khuyết” nội dung vấn đề cơ bản của triết học 3. Kết luận Thông qua việc cung cấp cho người dạy và người học một bức tranh tổng thể, khái quát về nội dung kiến thức, sơ đồ tư duy cũng phát huy vai trò tích cực trong việc củng cố, hệ thống hóa kiến thức và ôn tập môn triết học Mác - Lênin. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả và đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học tích cực thì giảng viên cần lựa chọn nội dung phù hợp để áp dụng phương pháp trên đồng thời vận dụng linh hoạt, nhịp nhàng với các phương pháp dạy học khác để nâng cao hiệu quả dạy học. Lời cảm ơn Bài báo là sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học có mã số T2020 - 07 - 19 do trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Thái Nguyên tài trợ. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. T. Buzan, and B. Buzan, The mind map (Translation of Le Huy Lam). Integrated Publishing House, Ha Noi, 2009. [2]. Communist party of Vietnam, Conclusion on the continuation of innovation in the study of political theory in the national education system (No 94/KL/TW, March 28 th 2014), Hanoi, 2014. [3]. T. D. Vu, “Innovating content and method of teaching philosophy at Political Academy Region I in the current period,” Philosophy magazine, vol. 191, no. 4, pp. 21-27, 2007. [4]. Ministry of Education and Training, Curriculum of basic principles of Marxism – Leninism. National Political Publishing House, Hanoi, 2008. [5]. Editing Board of Mark - Lenin Curriculum, Curriculum of philosophy Marxist – Leninism. Training material, Hanoi, 2019. [6]. T. H. H. Pham, and T. H. Nguyen, “Using the mind map in teaching the Basic of Marxism - Leninism at Red Star University,” Journal of Scientific Research - Red Star University, no. 63, pp. 112-119, 2018.
File đính kèm:
- su_dung_so_do_tu_duy_nham_nang_cao_chat_luong_giang_day_trie.pdf