Sự đồng bộ hóa của hệ thống các phương trình phản ứng khuếch tán Fitzhugh-Nagumo có nghiệm dạng xoắn ốc
Đồng bộ hóa là một hiện tượng phổ biến trong nhiều hệ thống tự nhiên và khoa học phi tuyến.
Trong bài báo này, sự đồng bộ hóa được nghiên cứu đối với hệ thống mạng đầy đủ. Mỗi phần tử
trong hệ được mô phỏng bằng một hệ phương trình phản ứng - khuếch tán dạng FitzHugh-Nagumo,
đặc biệt mỗi hệ phương trình trong hệ thống đều có nghiệm dạng xoắn ốc. Kết quả cho thấy rằng hệ
thống mạng có số lượng các phần tử càng nhiều thì sự đồng bộ hóa càng dễ, và hình dáng nghiệm
xoắn ốc vẫn còn, tuy nhiên đã khác lúc đầu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Sự đồng bộ hóa của hệ thống các phương trình phản ứng khuếch tán Fitzhugh-Nagumo có nghiệm dạng xoắn ốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự đồng bộ hóa của hệ thống các phương trình phản ứng khuếch tán Fitzhugh-Nagumo có nghiệm dạng xoắn ốc
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) SỰ ĐỒNG BỘ HÓA CỦA HỆ THỐNG CÁC PHƢƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG KHUẾCH TÁN FITZHUGH-NAGUMO CÓ NGHIỆM DẠNG XOẮN ỐC Phan Vaên Long Em(*) Toùm taét Đồng bộ hóa là một hiện tượng phổ biến trong nhiều hệ thống tự nhiên và khoa học phi tuyến. Trong bài báo này, sự đồng bộ hóa được nghiên cứu đối với hệ thống mạng đầy đủ. Mỗi phần tử trong hệ được mô phỏng bằng một hệ phương trình phản ứng - khuếch tán dạng FitzHugh-Nagumo, đặc biệt mỗi hệ phương trình trong hệ thống đều có nghiệm dạng xoắn ốc. Kết quả cho thấy rằng hệ thống mạng có số lượng các phần tử càng nhiều thì sự đồng bộ hóa càng dễ, và hình dáng nghiệm xoắn ốc vẫn còn, tuy nhiên đã khác lúc đầu. Từ khóa: Độ mạnh liên kết, hệ thống đầy đủ, nghiệm xoắn ốc, mô hình FitzHugh-Nagumo, sự đồng bộ hóa. 1. Đặt vấn đề N là tập mở bị chặn đều và hệ thỏa mãn Mô hình FitzHugh-Nagumo (FHN) được điều kiện Neumann trên biên ( N là một số biết là mô hình hai chiều đơn giản hóa từ hệ nguyên dương). Hệ phương trình này gồm hai phương trình nổi tiếng của Hodgkin-Huxley [5], phương trình đạo hàm riêng phi tuyến dạng [6], [7], [8], [9], [10]. Tuy là mô hình đơn giản parabolic, cho phép thể hiện nhiều hình dạng hơn, nhưng nó có nhiều kết quả giải tích đáng phong phú và hiện tượng có liên quan đến điện chú ý và giữ được các tính chất, ý nghĩa về mặt áp của màng tế bào về mặt sinh lý học [1], [2]. sinh học. Mô hình này được tạo thành từ hai Chú ý rằng phương trình đầu tiên còn được gọi là phương trình của hai biến u và v . Biến đầu tiên phương trình dây cáp, mô tả sự lưu chuyển của là biến nhanh, được gọi là biến hoạt náo, nó thể điện thế dọc theo thân của một tế bào [5], [7]. Ở hiện cho điện áp của màng tế bào. Biến thứ hai là Hình 2, có hai hình ảnh tương ứng với hai biến chậm, nó thể hiện cho một số đại lượng vật nghiệm của hệ ở hai thời gian t khác nhau trong lí phụ thuộc thời gian như độ dẫn điện của dòng không gian được chọn 0;100 0;100 . ion đi ngang qua màng tế bào. Hệ hương trình FitzHugh-Nagumo được biểu diễn bởi hệ sau, sử Hình 2(a) mô tả nghiệm u( x12 , x ,0) của phương dụng kí hiệu như trong [1], [2]: trình (2) ở thời điểm t 0 . Hình 2(b) mô tả du nghiệm u( x , x ,190) ở thời điểm t 190 , f() u v 12 dt nghiệm này được gọi là nghiệm xoắn ốc hay , (1) dv sóng xoắn ốc. Hình ảnh có dạng xoắn ốc được au bv c dt thấy trong rất nhiều ứng dụng. Các sóng xoắn ốc được quan sát khi nghiên cứu điện thế của các tế trong đó, ab, và c là các hằng số ( a và b là bào não và tim. Ở trái tim, nếu sóng điện thế có 3 các số dương), 01 và f( u ) u 3 u . các hình dạng này thì chức năng của tim có vấn Dựa trên mô hình này, bài báo tập trung đề, nó liên quan đến vấn đề loạn nhịp tim [9]. nghiên cứu hệ phương trình đạo hàm riêng sau: Ngoài ra, kết quả này cũng được tìm thấy ở tim du của loài thỏ, ở vỏ não của chuột cống và ở tim u f() u v d u dt tu của loài cừu. , (2) Đối với hệ phương trình (2), cùng với dv v au bv c a 1, b 0, 001, c 0, 0,1, d 0,05, để tạo dt t u ra được nghiệm có hình xoắn ốc thì miền trong đó, uuxtvvxt (,), (,),(,) xt , d u được chia làm bốn phần có diện tích gần như là hằng số dương, u là toán tử Laplace của u, nhau. Trên mỗi miền nhỏ đó, chọn điều kiện ban đầu là các hàm hằng (u ( x ,0), v ( x ,0)) , sao cho (*) Trường Đại học An Giang. các hàm hằng này lệch pha nhau một cách đều 54 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) đặn trên vòng tròn định mức của hệ phương trình tế bào được liên kết với nhau về mặt sinh lý học. (1). Các điều kiện ban đầu này có thể chọn như Sự trao đổi giữa chúng chủ yếu là dựa vào các trong Hình 1 bên dưới, và bằng phương pháp số quá trình điện hóa. Bài báo này trình bày sự đồng sai phân hữu hạn, nghiệm dạng xoắn ốc được tạo bộ hóa của hệ thống đầy đủ các tế bào. Trong đó, ra như ở Hình 2. mỗi tế bào được mô tả bằng một hệ phương trình đạo hàm riêng dạng FHN. (u ( x ,0), v ( x ,0)) (0, 1) (u ( x ,0), v ( x ,0)) ( 1,0) Hệ phương trình (2) được xem là mô hình (u ( x ,0), v ( x ,0)) (1,0) (u ( x ,0), v ( x ,0)) (0,1) của một tế bào, từ đó xây dựng được một mạng lưới tế bào gồm n hệ phương trình (2) liên kết Hình 1. Điều kiện ban đầu cho phép hệ phƣơng trình với nhau bởi hệ sau: (2) có nghiệm dạng một xoắn ốc uit f()(,) u i v i d u u u h u i u j ii i, j 1,..., n , i j , (3) vit au i bv i c trong đó (uii , v ), i 1,2,..., n được định nghĩa như phương trình (2). Hàm số h là hàm liên kết mô tả hình thức liên kết giữa các tế bào i và j. Hình thức liên Hình 2. Nghiệm có dạng một xoắn ốc của (2) tƣơng kết giữa các tế bào có hai dạng: hóa học và ứng với điều kiện ban đầu đƣợc cho ở Hình 1 (Hình điện học. Bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào (a) mô tả nghiệm u( x , x ,0) của phƣơng trình (2) 12 dạng liên kết theo kiểu điện học, khi đó hàm ở thời điểm t 0 , Hình (b) mô tả nghiệm liên kết là hàm tuyến tính và được cho bởi u( x , x ,190) ở thời điểm t 190 ) 12 công thức sau: Tương tự, nếu chia miền thành 16 n (tương ứng 64) phần bằng nhau thì nghiệm của h( ui , u j ) g n c ij ( u i u j ), i 1,2,..., n . (4) hệ phương trình (2) sẽ có dạng 4 (tương ứng 16) j 1 xoắn ốc được minh họa bởi Hình 3 (tương ứng Tham số gn mô tả độ mạnh của liên kết. Hình 4). Các hệ số cij là các phần tử của ma trận liên kết Ccn () ij n n thỏa: cij 1 nếu i và j có liên kết, cij 0 nếu nếu i và j không có liên kết, trong đó i, j 1,2,..., n , i j . Như đã trình bày ở trên, sóng xoắn ốc có thể Hình 3. Nghiệm có dạng 4 xoắn ốc của (2) (Hình (a) tìm thấy ở nhiều nơi trong thực tiễn. Đặc biệt, sự mô tả nghiệm u( x12 , x ,0) của phƣơng trình (2) ở thời xuất hiện của chúng ở tim người là dấu hiệu của điểm t 0 , Hình (b) mô tả nghiệm u( x12 , x ,190) ở sự rối loạn nhịp tim. Nếu các tế bào trong hệ thời điểm ( t 190 ) thống của quả tim cùng có sóng xoắn ốc như thế ở một thời điểm nào đó thì rõ ràng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự hoạt động của tim. Vì thế, việc nghiên cứu về sự đồng bộ hóa của hệ thống các tế bào là hết sức cần thiết. 2. Sự đồng bộ hóa của hệ thống đầy đủ các tế bào Hình 4. Nghiệm có dạng 16 xoắn ốc của (2) (Hình (a) mô tả nghiệm u( x , x ,0) của phƣơng trình (2) ở thời Sự đồng bộ hóa là một hiện tượng vô cùng 12 quan trọng trong tự nhiên và trong khoa học phi điểm t 0 , Hình (b) mô tả nghiệm u( x , x ,190) ở 12 tuyến, đặc biệt là trong mạng lưới các hệ phương thời điểm t 190 ) trình dao động được liên kết yếu với nhau [3], Trong bộ não con người có rất nhiều tế bào, [4]. Nó có nghĩa là có cùng đặc tính ở cùng thời chúng liên kết với nhau tạo thành một mạng lưới điểm. Do đó, đối với một mạng lưới gồm hai hệ tế bào. Một mạng lưới tế bào là một hệ thống các phương trình thì sự đồng bộ hóa có nghĩa là hệ 55 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) phương trình này sẽ sao chép những đặc tính của hệ phương trình FHN. Kết quả cho thấy sự đồng hệ phương trình kia kể từ một thời điểm nào đó. bộ hóa của hệ thống được thực hiện kể từ giá trị Khi đó, mạng lưới các hệ phương trình được gọi g3 0,025. Các hình (a), (b), (f), (g), (k), (l), là đồng bộ. (p), (q) mô tả độ sai lệch của các cặp nghiệm Trong bài báo này, kết quả nghiên cứu u( x , x , t ), u ( x , x , t ) và u( x , x , t ), u ( x , x , t ) , được thực hiện trên hệ thống đầy đủ, nghĩa là 1 1 2 2 1 2 2 1 2 3 1 2 mỗi phần tử trong hệ thống đều được liên kết trong đó tT 0; và với mọi (,).xx12 Ở với tất cả các phần tử còn lại. Ví dụ ở Hình 5 là hình (p) và (q) với g3 0,025, kết quả cho thấy các hệ thống đầy đủ từ 3 đến 10 phần tử được u(,,)(,,) x x t u x x t và u(,,)(,,) x x t u x x t liên kết với nhau. Nhắc lại rằng, mỗi một phần 1 1 2 2 1 2 2 1 2 3 1 2 tử của hệ thống là một tế bào được mô phỏng với mọi (,).xx12 Các hình (c), (d), (e), (h), bằng một hệ phương trình phản ứng-khuếch tán (i), (j), (m), (n), (o), (r), (s), (t) mô tả các nghiệm dạng FHN và mỗi cạnh là đại diện cho một liên xoắn ốc ui ( x12 , x ,190), i 1,2,3, của hệ thống từ kết tế bào được mô phỏng bằng hàm số liên kết. khi chưa có sự đồng bộ hóa xảy ra cho tới khi Do bài nghiên cứu liên quan đến hệ thống đầy chúng có hình dạng giống nhau, nghĩa là sự đồng đủ các tế bào được liên kết theo kiểu điện học bộ hóa được thực hiện. Kết quả cũng cho thấy nên hệ (3) trở thành: khi có sự đồng bộ hóa xảy ra thì hình dạng của n u f()() u v d u g u u các xoắn ốc đã thay đổi so với ban đầu, nhưng it i i ui i n i j j 1, j i in 1,2,..., . (5) vẫn còn thấy được các xoắn ốc tồn tại. vit au i bv i c Định nghĩa 1: Đặt Si ( u i , v i ), i 1,2,..., n và SSSS (12 , ,...,n ) là một hệ thống các hệ phương trình. Hệ S được gọi là đồng bộ hóa nếu n 1 limui u i 1122 v i v i 0. t LL()() i 1 Hình 6. Sự đồng bộ hóa trong hệ thống đầy đủ của 3 tế bào liên kết theo kiểu điện học. Sự đồng bộ hóa xảy ra khi g3 0,025. Trƣớc khi có sự đồng bộ hóa với g3 0,005, Hình (a) mô tả độ sai lệch của u2 đối với u1, với mọi (,);xx12 Hình (b) mô tả độ sai lệch của u3 đối với u2 ; Hình (c) thể hiện nghiệm Hình 5. Hệ thống đầy đủ từ 3 đến 10 phần tử đƣợc xoắn ốc u( x , x ,190); tƣơng tự, Hình (d) và (e) thể liên kết với nhau. Mỗi một phần tử của hệ thống 1 1 2 đƣợc mô phỏng bằng một hệ phƣơng trình phản hiện nghiệm xoắn ốc u2( x 1 , x 2 ,190) và g3 0,01 khi ứng-khuếch tán dạng FHN và mỗi cạnh là đại diện chúng đƣợc liên kết với nhau; kết quả đƣợc thực cho một liên kết đƣợc mô phỏng bằng hàm số liên kết hiện tƣơng tự đối với g3 0,01 (Hình (f), (g), (h), (i), 3. Kết quả bằng phƣơng pháp số (j)), g3 0,023 (Hình(k), (l), (m), (n), (o)) và Trong phần này, kết quả bài báo được thực g3 0,025 (Hình (p), (q), (r), (s), (t)). Đối với hiện bằng phương pháp số đối với hệ (5), trong g3 0,025 thì hiện tƣợng đồng bộ hóa đã xảy ra đó n 3, f ( u ) u3 3 u , a 1, b 0,001, c 0, Bằng phương pháp số, kết quả nghiên cứu cho phép tìm được độ mạnh liên kết đủ nhỏ cần 0,1, diu 0,05, 1,2,3. Phương pháp số i thiết để hiện tượng đồng bộ hóa xảy ra trong hệ này được thực hiên trên C++, với thống mạng lưới các tế bào. Bằng cách làm 0;T 0;200 0;100 0;100 . tương tự như trong trường hợp n 3, kết quả Kết quả được thể hiện ở Hình 6, mô tả hiện trong Bảng 1 dưới đây cho thấy sự thay đổi của tượng đồng bộ của các nghiệm xoắn ốc của các 56 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) độ mạnh liên kết tương ứng với số lượng tế bào tăng dần từ 3 đến 20 trong hệ thống đầy đủ. Bảng 1. Bảng giá trị của độ mạnh liên kết đủ nhỏ cần thiết để hiện tƣợng đồng bộ hóa xảy ra trong hệ thống đầy đủ các tế bào, tƣơng ứng với số lƣợng tế bào tăng dần từ 3 đến 20 n 3 4 5 6 7 8 9 10 11 g 0,025 0,015 0,012 0,009 0,008 0,007 0,006 0,005 0,0045 n n 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Hình 7. Biểu đồ độ mạnh liên kết tƣơng ứng với số lƣợng tế bào trong hệ thống đầy đủ. Độ mạnh liên gn 0,004 0,0038 0,0035 0,0032 0,003 0,0028 0,0026 0,0024 0,0023 kết giảm dần khi số lƣợng tế bào tăng lên và tuân 0,051 theo quy luật g 0,00041 Dựa trên kết quả đạt được, có thể thấy rằng n n 1 độ mạnh liên kết để sự đồng bộ hóa được thực 4. Kết luận hiện trong hệ thống đầy đủ là phụ thuộc vào số Bài báo đã cho thấy kết quả của sự đồng bộ lượng tế bào trong hệ. Thật vậy, ở Hình 7, các giữa các nghiệm dạng xoắn ốc của hệ thống đầy điểm màu xanh chính là giá trị của các độ mạnh đủ các hệ phương trình phản ứng - khuếch tán liên kết tương ứng với số lượng tế bào có trong dạng FitzHugh-Nagumo. Kết quả cho thấy các hệ đầy đủ, đường cong màu đỏ chính là mô nghiệm dạng xoắn ốc đã thay đổi hình dạng khi phỏng cho sự liên hệ này và được cho bởi công có sự đồng bộ hóa xảy ra, tuy nhiên chúng vẫn thức sau: có dạng xoắn ốc khác với ban đầu. Hơn nữa, nếu 0,051 g 0,00041, (6) số lượng tế bào trong hệ thống tăng dần thì độ n n 1 mạnh liên kết cần thiết để xảy ra sự đồng bộ hóa trong đó, n là số lượng tế bào có mặt trong hệ giảm dần. Điều đó cũng có nghĩa là càng dễ làm thống đầy đủ. Như vậy, độ mạnh liên kết cần cho hệ thống đầy đủ đồng bộ nếu số lượng các thiết cho sự đồng bộ hóa của hệ thống đầy đủ sẽ phần tử trong hệ tăng lên. Trong bài báo tiếp giảm dần khi số lượng tế bào có trong hệ tăng theo, tác giả sẽ nghiên cứu sự đồng bộ hóa của lên và tuân theo quy luật được cho bởi công các nghiệm xoắn ốc trong trường hợp hệ thống thức (6). không đầy đủ với liên kết dạng hoá học./. Tài liệu tham khảo [1]. Ambrosio, B., & Aziz-Alaoui, M. A. (2012), “Synchronization and control of coupled reaction-diffusion systems of the FitzHugh-Nagumo-type”, Computers and Mathematics with Applications, (64), pp. 934-943. [2]. Ambrosio, B., & Aziz-Alaoui, M. A. (March 2013), “Synchronization and control of a network of coupled reaction-diffusion systems of generalized FitzHugh-Nagumo type”, ESAIM: Proceedings, Vol. 39, pp. 15-24. [3]. Aziz-Alaoui, M. A. (2006), “Synchronization of Chaos”, Encyclopedia of Mathematical Physics, Elsevier, Vol. 5, pp. 213-226. [4]. Corson, N. (2009), Dynamique d'un modèle neuronal, synchronisation et complexité, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Le Havre, Pháp. [5]. Ermentrout, G. B., & Terman, D. H. (2009), Mathematical Foundations of Neurosciences, Springer. [6]. Hodgkin, A. L., & Huxley, A. F. (1952), “A quantitative description of membrane current and ts application to conduction and excitation in nerve”, J. Physiol., (117), pp. 500-544. [7]. Izhikevich, E. M. (2007), Dynamical Systems in Neuroscience, The MIT Press. [8]. Keener, J. P., & Sneyd, J. (2009), Mathematical Physiology, Springer. 57 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) [9]. Murray, J. D. (2010), Mathematical Biology, Springer. [10]. Nagumo, J., Arimoto, S., & Yoshizawa, S. (1962), “An active pulse transmission line simulating nerve axon”, Proc. IRE., (50), pp. 2061-2070. SYNCHRONIZATION IN COMPLETE NETWORKS OF REACTION-DIFFUSION EQUATIONS OF FITZHUGH-NAGUMO WIHT SPIRAL SOLUTIONS Summary Synchronization is a ubiquitous feature in many natural systems and nonlinear science. In this paper, synchronization is studied in complete networks. Each element of the network is represented by a system of FitzHugh-Nagumo reaction-diffusion; especially every subsystem has a spiral-type solution. The result shows that those networks of greater elements synchronize more easily, and their spiral solutions are maintained, but different in forms. Keywords: Coupling strength, complete network, spiral solution, FitzHugh-Nagumo model, synchronization. Ngày nhận bài: 24/8/2018; Ngày nhận lại: 28/02/2019; Ngày duyệt đăng:19/4/2019. 58
File đính kèm:
- su_dong_bo_hoa_cua_he_thong_cac_phuong_trinh_phan_ung_khuech.pdf