Qui định đấu nối các nhà máy điện năng lượng mặt trời vào hệ thống điện
Trong các năm qua sự xâm nhập của các nguồn phát từ năng lượng tái tạo vào hệ
thống điện đã không ngừng tăng lên trong tổng thể các nguồn phát điện tại các nước. Mức độ thâm
nhập ngày càng cao của các nhà máy điện mặt trời, nhà máy năng lượng gió đã và đang đặt ra các
vấn đề, cùng với nguy cơ đến sự mất ổn định của hệ thống điện do tính không ổn định nguồn công
suất phát phụ thuộc nhiều vào thời tiết, đặc biệt trong trường hợp xảy ra các sự cố trên lưới điện. Từ
nhiều năm trước, tại các nước đã ban hành các qui định kĩ thuật cho việc đấu nối các nhà máy điện
năng lượng mặt trời với lưới điện, ở mức điện áp đấu nối trung áp hay hạ áp. Trong bài báo sẽ trình
bày các qui định đấu nối của các nhà máy điện mặt trời vào hệ thống tại các nước, cũng như Việt
Nam, cùng với các đặc điểm kĩ thuật liên quan. Các qui định đấu nối đều có điểm chung ở việc phản
ánh mức xâm nhập ngày càng tăng của các nguồn phát năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, và tập
trung vào các vấn đề tần số, điều khiển công suất tác dụng, điện áp, điều khiển công suất phản kháng,
chất lượng điện (họa tần, mức nhấp nháy điện áp), và đặc biệt về yêu cầu lướt qua sự cố.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Qui định đấu nối các nhà máy điện năng lượng mặt trời vào hệ thống điện
càng xấu hơn. Vì thế yêu cầu FRT có liên quan mật thiết đến cách thức NMĐMT phải tiếp tục làm việc trong trường hợp điện áp trên hệ thống điện giảm thấp do sự cố là nhằm duy trì tính ổn định lưới, độ tin cậy và an ninh hệ thống điện. Thường yêu cầu FRT được mô tả qua một đường cong cho trong QĐĐN, với dạng cơ bản như trong Hình 8 [6]: với các điểm làm việc nằm trên đường liền nét, NMĐMT vẫn đấu nối với lưới điện, trong khi với các điểm làm việc nằm dưới đường liền nét, NMĐMT sẽ phải cắt ra khỏi lưới điện. Tuy vậy, tại mỗi quốc gia QĐĐN lại có thể thêm các ràng buộc khác cho đường cong FRT, cho việc đấu nối và cắt khỏi lưới điện của nhà máy. Bốn tham số chính qui định các yêu cầu FRT: điện áp nhỏ nhất trong thời gian diễn ra sự cố (Vmin), thời gian diễn ra sự cố, thời gian phục hồi điện áp và điện áp trạng thái ổn định (Vss) (Hình 8). Các yêu cầu về FRT được áp dụng cho cả NMĐNLG và NMĐMT. Đối với NMĐNLG, các thông số FRT theo một số QĐĐN đựợc cho trong Bảng 9, và Hình 9 thể hiện các giới hạn FRT đối với NMĐMT theo QĐĐN của các quốc gia (Đức, Ý, Tây Ban Nha, Hoa Kì, Úc, Đan Mạch, Nhật Bản), và Hình 10 cho QĐĐN của Đức (hiện nay là qui định có tính nghiêm ngặt nhất). Theo Hình 10, NMĐMT không được cắt khỏi lưới khi điểm làm việc nằm trên đường biên 1, nghĩa là nhà máy sẽ không được cắt ra ngay cả khi điện áp giảm xuống mức 0% của điện áp danh định trong khoảng thời gian 150 ms sau thời điểm xảy ra sự cố (fault occurrence), tức 7.5 chu kỳ đối với 50Hz. Thời gian phục hồi điện áp không được vượt quá 1500 Hình 7. Đường cong giới hạn của mức nhấp nháy điện áp BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 7 ms (75 chu kỳ trên hệ thống 50Hz) với mức điện áp tối thiểu cho phép khi quay về trạng thái ổn định bằng 90% điện áp định mức. Bên dưới đường biên 3 (liền nét, màu xanh biển) không có yêu cầu duy trì đấu nối với lưới điện. Trong khu vực nằm trên đường 2 và dưới đường 1, có các tùy chọn sau tùy theo thỏa thuận với trung tâm điều độ hệ thống điện: hoặc vẫn tiếp tục phát điện khi có sự cố ngắn mạch, hoặc thực hiện cắt mạch trong thời gian ngắn, tối đa 2 giây, hoặc đường 2 có thể được thay đổi, tùy vào quan điểm đấu nối. Dưới đường biên 2 có thể chấp nhận cắt mạch NMĐMT trong thời gian ngắn hay kéo dài. C. Yêu cầu tích hợp SCADA QĐĐN yêu cầu về đảm bảo thông tin liên lạc giữa NMĐMT và công ti quản lí lưới điện truyền tải nhằm bảo đảm độ tin cậy của hệ thống. Các dữ liệu trên hệ thống SCADA được chia sẻ với mục đích giám sát theo thời gian thực các hoạt động và điều khiển (đóng, cắt, điều phối công suất phát,), đánh giá trạng thái nhằm xác định độ ổn định thời gian thực, sơ đồ ứng cứu khi sự cố, truyền thông, các vấn đề an toàn (đóng/cắt thiết bị). Hệ thống SCADA nội bộ trong NMĐMT bao gồm bộ thu thập dữ liệu, RTU, bộ truyền thông có khả năng đo lường và thu thập dữ liệu về nhiệt độ các tấm pin, bức xạ mặt trời, điện áp và dòng điện một chiều, điện áp và dòng điện xoay chiều của biến tần, trạng thái các rơle, Bộ thu thập dữ liệu bao gồm các biến dòng (DCT và ACT), biến điện áp và bộ phận truyền thông RS485 hay Ethernet như trên Hình 12 [10]. Hình 11 cho thấy đường cong yêu cầu FRT theo các QĐĐN NERC PRC-024-1 Bảng 9. Các yêu cầu FRT đối với NMĐNLG tùy theo QĐĐN tại các quốc gia QĐĐN Thời gian sự cố (ms) Thời gian sự cố (chu kì, 50 Hz) Điện áp nhỏ nhất (% điện áp danh định Vnom) Thời gian phục hồi điện áp (sec) Đức 150 7.5 0 1.5 Đan Mạch 100 5 25 10 Tây Ban Nha 500 25 20 1 D. Quy định kỹ thuật đấu nối nguồn phân tán vào hệ thống điện tại Việt Nam Hiện nay, Việt Nam chưa ban hành Quy trình hướng dẫn chi tiết về yêu cầu kỹ thuật cho việc đấu nối các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng mặt trời nói riêng, nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo nói chung. Các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc đấu nối điện mặt trời đang được xác định theo Thông tư số 39/2015/ TT-BCT ban hành ngày 18/11/2015 về Quy định hệ thống điện phân phối, và Thông tư số 25/2016/TT-BCT ban hành ngày 30/11/2016 về Quy định hệ thống điện truyền tải. Sau đây là trích dẫn Mục 4 về yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, Điều 42 Thông tư 39/2015/TT-BCT [2]. Hình 10. Các thông số theo yêu cầu FRT theo QĐĐN Đức. Hình 8. Dạng tổng quát đường cong lướt qua sự cố (FRT) Hình 9. So sánh các đường cong FRT theo các QĐĐN khác nhau. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 20198 Mục 4. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ, NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI Điều 42. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời 1. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng duy trì vận hành phát công suất tác dụng trong dải tần số từ 49 Hz đến 51 Hz theo các chế độ sau: a) Chế độ phát tự do: Vận hành phát điện công suất lớn nhất có thể theo sự biến đổi của nguồn năng lượng sơ cấp (gió hoặc mặt trời); b) Chế độ điều khiển công suất phát Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh phát công suất tác dụng theo lệnh của Cấp điều độ có quyền điều khiển phù hợp với sự biến đổi của nguồn năng lượng sơ cấp trong thời gian không quá 30 giây với độ sai số trong dải ± 1% công suất định mức, cụ thể như sau: - Phát công suất theo đúng lệnh điều độ trong trường hợp nguồn sơ cấp biến thiên bằng hoặc lớn hơn giá trị dự báo; - Phát công suất lớn nhất có thể trong trường hợp nguồn sơ cấp biến thiên thấp hơn giá trị dự báo. 2. Trong chế độ vận hành bình thường, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có khả năng phát công suất tác dụng và đảm bảo không bị ảnh hưởng do điện áp tại điểm đấu nối thay đổi trong dải cho phép quy định tại Điều 6 của Thông tư này. 3. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện trong thời gian tối thiểu tương ứng với các dải tần số vận hành theo quy định tại Bảng 10. 4. Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 51 Hz, nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải giảm công suất tác dụng với tốc độ không nhỏ hơn 1% công suất định mức mỗi giây. Mức giảm công suất tương ứng với tần số được xác định theo công thức sau, trong đó: Bảng 10. Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tương ứng với các dải tần số của hệ thống điện Dải tần số của hệ thống điện Thời gian duy trì tối thiểu Từ 47.5 HZ đến 48,0 Hz 10 phút Trên 48 Hz đến dưới 49 Hz 30 phút Từ 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục Trên 51 Hz đến 51.5 Hz 30 phút Trên 51.5 Hz đến 52 Hz 01 phút - ΔP: Mức giảm công suất phát tác dụng (MW); - Pm: Công suất tác dụng tương ứng với thời điểm trước khi thực hiện giảm công suất (MW); - fn: Tần số hệ thống điện trước khi thực hiện giảm công suất (Hz). 5. Nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng và điện áp như sau: a) Trường hợp nhà máy điện phát công suất Hình 11. Yêu cầu FRT theo QĐĐN (NERC) PRC-024-1 Hình 12. SCADA trong NMĐMT BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 9 tác dụng lớn hơn hoặc bằng 20 % công suất tác dụng định mức và điện áp trong dải vận hành bình thường, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng trong dải hệ số công suất 0.95 (ứng với chế độ phát công suất phản kháng) đến 0.95 (ứng với chế độ nhận công suất phản kháng) tại điểm đấu nối (PCC) ứng với công suất định mức; b) Trường hợp nhà máy điện phát công suất tác dụng nhỏ hơn 20 % công suất định mức, nhà máy điện có thể giảm khả năng nhận hoặc phát công suất phản kháng phù hợp với đặc tính của tổ máy phát điện; c) Trường hợp điện áp tại điểm đấu nối trong dải ± 10 % điện áp định mức, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh điện áp tại điểm đấu nối với độ sai lệch không quá ± 0.5 % điện áp định mức (so với giá trị đặt điện áp) trong toàn bộ dải làm việc cho phép của tổ máy phát điện và hoàn thành trong thời gian không quá 02 phút; d) Trường hợp điện áp tại điểm đấu nối biến thiên ngoài dải ±10 % điện áp định mức, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng ở mức tối thiểu 2 % so với công suất phản kháng định mức tương ứng với mỗi % điện áp biến thiên tại điểm đấu nối. 6. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện tương ứng với dải điện áp tại điểm đấu nối trong thời gian như sau: a) Điện áp dưới 0.3 pu, thời gian duy trì tối thiểu là 0.15 giây; b) Điện áp từ 0.3 pu đến dưới 0.9 pu, thời gian duy trì tối thiểu được tính theo công thức sau: Tmin = 4U – 0.6, trong đó: - Tmin (giây): Thời gian duy trì phát điện tối thiểu; - U (pu): Điện áp thực tế tại điểm đấu nối tính theo đơn vị pu. c) Điện áp từ 0.9 pu đến dưới 1.1 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện liên tục; d) Điện áp từ 1.1 pu đến dưới 1.15 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 3 giây; e) Điện áp từ 1.15 pu đến dưới 1.2 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 0.5 giây. 7. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải đảm bảo không gây ra thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha tại điểm đấu nối quá 1 % điện áp danh định. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng chịu được thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha tại điểm đấu nối tới 3 % điện áp danh định đối với cấp điện áp từ 220 kV trở lên. 8. Tổng mức biến dạng sóng hài do nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm đấu nối không vượt quá giá trị 3 %. 9. Mức nhấp nháy điện áp do nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm đấu nối không được vượt quá giá trị quy định tại Điều 9 Thông tư này. Bảng 11. Mức nhấp nháy điện áp đối với lưới truyền tải Cấp điện áp Plt95% Pst95% 220, 500 kV 0,6 0,8 Trong đó: Plt95% là ngưỡng giá trị của Plt sao cho trong khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất 01 tuần) và 95 % số vị trí đo Plt không vượt quá giá trị này; Pst95% là ngưỡng giá trị của Pst sao cho trong khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất 1 tuần) và 95 % số vị trí đo Pst không vượt quá giá trị này. III. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH KĨ THUẬT ĐỐI VỚI NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN Về cơ bản, quy định kĩ thuật đối với nguồn điện phân tán khi đấu nối vào lưới điện phân phối của Việt Nam được thể hiện trong thông tư 39/2015/TT-BCT đã đáp ứng được những yêu cầu cần thiết khi đấu nối nguồn điện phân tán vào lưới phân phối trung áp. Đánh giá về những yêu cầu kĩ thuật khi đấu nối nguồn điện phân tán vào hệ thống điện của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới được trình bày như sau [3]: 1. Tiêu chuẩn về tần số Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định dải tần số làm việc bình thường của nguồn điện phân tán rộng hơn so với tiêu chuẩn của Hoa Kì nhưng lại hẹp hơn so với tiêu chuẩn của một số quốc gia Tây và Bắc Âu. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 201910 2. Tiêu chuẩn về điện áp Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định dải điện áp làm việc của nguồn điện phân tán tại điểm đấu nối nhà máy điện với lưới điện là +10% và -5%. Trong khi Hoa Kì, Anh và các quốc gia Bắc Âu quy định dải làm việc bình thường này là +5% và -10%. Như vậy quy định về dải điện áp làm việc của nhà máy điện trong lưới phân phối không chỉ gây khó khăn cho vận hành nguồn điện phân tán đấu nối vào lưới điện trung áp (giới hạn dưới cao) mà còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng điện năng cung cấp cho khách hàng trên lưới trung áp ( giới hạn trên cao). 3. Yêu cầu về hệ thống bảo vệ Mặc dù yêu cầu về hệ thống bảo vệ giữa các quốc gia không có sự thống nhất nhưng các quốc gia này đều yêu cầu nguồn điện phân tán phải trang bị một số loại bảo vệ với thông số cụ thể. Trong khi đó thông tư 39/2015/TT-BCT chưa đề cập đến những yêu cầu này. Thông tư 39/2015/TT-BCT đưa việc trang bị hệ thống bảo vệ của nguồn điện phân tán là thỏa thuận giữa đơn vị phân phối điện và khách hàng. 4. Tiêu chuẩn về chất lượng điện Các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng được trình bày trong thông tư 39/2015/TT-BCT đã bám sát với các tiêu chuẩn quốc tế mà nhiều quốc gia đang áp dụng và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. IV. KẾT LUẬN Hiện nay các QĐĐN cho NMĐMT tại một số quốc gia qui định các yêu cầu chi tiết về mặt kĩ thuật khi các nhà máy điện từ nguồn năng lượng tái tạo được đấu nối vào lưới điện trung hay hạ áp. Các qui định này phản ánh mức xâm nhập ngày càng tăng của các nguồn phát năng lượng tái tạo vào hệ thống điện. Nhìn chung, các QĐĐN đều tập trung vào các vấn đề: điều khiển tần số/ công suất tác dụng, điện áp/ công suất phản kháng, chất lượng điện (họa tần, mức nhấp nháy điện áp), và đặc biệt về yêu cầu lướt qua sự cố FRT. Các QĐĐN được trình bày trong thông tư 39/2015/TT-BCT tương đối bám sát với các tiêu chuẩn quốc tế mà nhiều quốc gia đang áp dụng và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, và cơ bản, quy định kĩ thuật đối với nguồn điện phân tán khi đấu nối vào lưới điện phân phối của Việt Nam được thể hiện trong thông tư trên có thể đáp ứng được những yêu cầu cần thiết khi đấu nối nguồn điện phân tán vào lưới phân phối trung áp. TÀI LỆU THAM KHẢO [1]. Overview of Grid Code and Operational Requirements of Grid-Connected Solar PV Power Plants; H. Khairy1, M. EL-Shimy, G. Hashem; Industry Academia Collaboration Conference (IAC), 2015, Energy and Sustainable Development Track, Apr 6-8, Cairo- Egypt, [2]. Thông tư 39/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương [3]. Đề Tài “Đánh Giá Ảnh Hưởng của Nhà Máy Điện Mặt Trời Đầm An Khê Đến Lưới Điện Khu Vực Quảng Ngãi”; Trương Ngọc Trọng; tháng 04.2018, Đại Học Đà Nẵng. [4]. Utility-Scale Photovoltaic Procedures and Interconnection Requirements, A. Ellis, et al., Sandia Report SANDIA 2012- 2090, February 2012. [5]. IEEE Recommended Practice for Utility Interface of Photovoltaic (PV) Systems- IEEE Std 929-2000 , [6]. IEC 61727 Photovoltaic (PV) Systems- Characteristics of the Utility Interface, International Electrotechnical Commission, 2004. [7]. New German Grid Codes for Connecting PV Systems to the Medium Voltage Power Grid; E. Troester; 2nd International Workshop on Concentrating Photovoltaic Power Plants: Optical Design, Production, Grid Connection, 2009. [8]. Draft on Generator Frequency and Voltage Protective Relay Settings (2013), Std. N.E.R.C. PRC-024-1/Draft 6. [9]. IEEE Recommended Practices and Requirements for Harmonic Control in Electrical Power Systems, IEEE Std 519-1992, pp.1- 112, 1993. [10]. IEEE Guide for Monitoring, Information Exchange, and Control of Distributed Resources Interconnected with Electric Power Systems, IEEE Std 1547.3-2007, pp.1-158, 2007.
File đính kèm:
- qui_dinh_dau_noi_cac_nha_may_dien_nang_luong_mat_troi_vao_he.pdf