Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga nơi hội tụ các yếu tố ngôn ngữ và văn hóa dân tộc
Quảng cáo là một trong những hiện
tợng nổi bật nhất của thời đại ngày
nay, thời đại kinh tế thị trờng. Tất cả
mọi ngời, từ già đến trẻ, từ lớn đến bé,
từ trí thức đến nông dân đều biết thế nào
là quảng cáo và đều chịu sự tác động của
quảng cáo. Dù muốn hay không muốn
hàng ngày ngời ta vẫn phải nghe, phải
đọc, phải nhìn thấy quảng cáo. Quảng
cáo xuất hiện khắp mọi nơi, mọi lúc: trên
đờng phố, trên báo, qua đài, trên tivi,
trong tờ rơi phát đến từng ngời, thậm
chí ngay cả trên những bức tờng xung
quanh nhà bạn. Quảng cáo có mặt
trong mỗi cơ quan đoàn thể, trong mỗi
gia đình và ngày càng có vai trò quan
trọng hơn trong sự phát triển kinh tế,
khoa học, kỹ thuật, văn hoá của xã hội.
Quảng cáo đang góp phần làm thay đổi
bộ mặt của đất nớc, xã hội và từng
thành viên trong xã hội đó. Có thể nói
rằng thời đại ngày nay là thời đại bùng
nổ thông tin, thời đại của quảng cáo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga nơi hội tụ các yếu tố ngôn ngữ và văn hóa dân tộc
với nền văn hoá đó. đẹp, liên tưởng về những kỷ niệm êm “Những hình ảnh như vậy chỉ có thể lĩnh đềm trong quá khứ. Ví dụ tên cửa hàng hội, thận thức trên cơ sở so sánh để có “Старик Хоттабич” làm mọi người nhớ lại thể có được kiến thức nền về văn hoá của thời thơ ấu, đến những câu truyện cổ dân tộc bản ngữ.”[14] Để làm được điều tích về thảm bay của ông. Và cũng chính này nhà quảng cáo cần phải hiểu đặc trong cửa hàng này bày bán thảm, giấy điểm của chức năng ngôn ngữ trong từng dán tường... Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006 Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga 71 3.2. Sử dụng uy tín của các địa danh “Елки-палки”, “Муму”... Bản thân những Yếu tố văn hoá dân tộc được thể hiện nhãn hiệu hàng hoá này đã thực sự là rất rõ ràng thông qua việc sử dụng những quảng cáo đắc lực cho sản phẩm. những địa danh có thực, thường là địa ở Nga những nhân vật lịch sử, danh nổi tiếng về lĩnh vực nào đó mà những nhân vật trong các tác phẩm văn nhiều người biết đến. Ví dụ khi nói đến học được mọi người mến mộ. "Пётр I - sức khoẻ dẻo dai người Nga nhắc đến всегда первый" (Pie Đệ nhất lúc nào cũng Xibêri, còn nói đến Kavkadơ là nói đến nhất) là quảng cáo thuốc lá nhãn hiệu tuổi thọ. Để quảng cáo độ khoẻ, bền, có Pie Đệ nhất. Điều muốn quảng cáo: Đây thể chịu đựng điều kiện thời tiết khắc là loại thuốc số một, loại tốt nhất, ngon nghiệt của dây cáp nhãn CTT công ty nhất, “cái gì cũng nhất”. Pie Đệ nhất - Центрлифт đã ra quảng cáo: “Прочный как Pie Đại Đế là nhân vật lịch sử nổi tiếng Сибирское здоровье и кавказское của Nga, người đã có công “cải cách” долголетие”. nước Nga. Có một loại vodka của Đức “От Парижа до Находки OMSA” là được quảng cáo và bán ở Nga với tên quảng cáo loại quần tất nhãn hiệu nhãn mác là Rasputin (Распутин). OMSA. Trong quảng cáo có sử dụng cấu Распутин Григорий là người được Hoàng trúc “От.... до” nhấn mạnh sự nổi tiếng đế Nhicôlai Đệ nhị và Hoàng hậu rất của sản phẩm và ẩn ý sản phẩm được sử sủng ái. Ông đồng thời là “nhà tiên dụng rộng rãi trên vùng lãnh thổ rộng tri”và là người có ảnh hưởng lớn đến nhà lớn. Ngoài ra địa danh Pari làm cho ta vua, hoàng hậu và các quần thần. Rượu liên tưởng ngay đến “mốt thời trang lịch Vodka là loại rượu được ưa thích ở Nga. sự, uy tín”. Còn “Находка” là bến cảng Rất nhiều loại rượu này được mang tên bên bờ Thái bình dương, nơi tận cùng những người nổi tiếng. Ví dụ: rượu của nước Nga. Ngoài ra trong tiếng Nga “Ермак”, “Смирнов”, “Жириновский” ... từ “Находка” còn có nghĩa là “vật tìm 3.4. Sử dụng thành ngữ đặc trưng được, của quí, của hiếm, vật báu”: nhấn của tiếng Nga mạnh đến lợi ích và sự thiết yếu của sản Việc sử dụng thành ngữ trong quảng phẩm này. Như vậy cái được biểu đạt cáo rất phổ biến và đa dạng. Ví dụ: sâu sắc, lớn hơn nhiều so với cái biểu - Господа! Возьмите быка за рога! đạt. (quảng cáo bia Mỹ “Red Bull” - Con Bò 3.3. Sử dụng tên những nhân vật nổi Đỏ (красный бык). Việc sử dụng thành tiếng ngữ “взять быка за рога” (to take the bull by Khuynh hướng văn hoá dân tộc được the hourns: cầm, nắm lấy sừng bò) trong thể hiện rất rõ thông qua nhãn mác, cả tiếng Anh và tiếng Nga đều có nghĩa thương hiệu của sản phẩm. Ví dụ ở Nga là: “bắt tay vào công việc một cách kiên có rượu bạch dương “Берёза”, bia Ba con quyết, dứt khoát, bắt đầu từ việc chính, gấu “Три медведя”, hệ thống sưởi ghế ngồi chủ yếu và luôn luôn phát huy sáng của lái xe “Емеля”, nhà hàng ăn uống kiến”. Như vậy bia “Con Bò Đỏ” là biểu Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006 72 Vũ Thị Chín tượng cho tính cách và sức mạnh của người nước ngoài điều này có vẻ vô đàn ông. nghĩa, nhưng với người Nga, họ sẽ nhớ - Когда простуда берёт за горло, ngay đến câu “ковать железо пока Tác giả quảng cáo này muốn gửi спрашивайте настоящий английский горячо”. thông điệp “Hãy mua ngay đồ dùng kim Strepsils. (Quảng cáo thuốc ho Strepsils). loại trước khi lỗi mốt”. Thành ngữ cố định “брать за горло” có nghĩa là “phải, bắt ai đó làm gì đó theo - Красна Москва пирогами! - quảng cáo các thiết bị chế biến thực phẩm hãng cách cố định nào đó”. Như vậy, chỉ có Perphi. Quảng cáo lấy ý tưởng của câu Strepsils là phương thuốc hữu hiệu duy tục ngữ: “Не красна изба углами, а красна nhấ khi bị ho do cảm lạnh. пирогами”. - Quảng cáo cho quán cafe mới khai 3.6. Sử dụng những câu hay, ý đẹp, trương ở Matxcova: " Дешёво и сердито”. những lời có cánh của những nhân Thành ngữ này trong tiếng Nga có nghĩa vật nổi tiếng (nhà văn, nhà thơ, triết là: “giá cả hoàn toàn rất hợp lý (phải gia, lãnh tụ...). Ví dụ chăng), chất lượng làm hài lòng mọi quý khách: có đủ loại đồ ăn thức uống”. 3.6.1. Trích dẫn nguyên văn những câu châm ngôn, thành ngữ, tục ngữ, tên - Đôi khi những thành tố trong các các tác phẩm văn học, tên phim... Ví dụ thành ngữ được “biến báo” trong khi sử nhan đề bài thơ rất nổi tiếng của nhà thơ dụng. Ví dụ: "Банк в вашем кармане!” - N.A. Nhiekracov “Кому на Руси жить Quảng cáo thẻ tín dụng VISA хорошо” (Авторевю. 1995. 22) được sử Incombank. Nếu hiểu quảng cáo theo dụng để quảng cáo hệ thống chống trộm, nghĩa đen có nghĩa là sử dung thẻ tín còn câu hỏi trong tác phẩm của Gôgôn: dụng rất thuận tiện, luôn trong “túi” “Какой русский не любит быстрой езды mình. Còn với nghĩa bóng, ở Nga cái gì ?!”(За рулем.1999. 9) trở thành quảng cáo đó “ở trong túi” (hoặc ở trong mũ) có nghĩa phụ tùng xe ô tô. là hành động đang hoàn thành một cách xuất sắc và đạt kết quả mong đợi. 3.6.2. Câu trích được sử dụng trong quảng cáo là một thành phần của câu 3.5. Sử dụng châm ngôn, tục ngữ - Trong câu đơn: "Вор должен сидеть Các nhà quảng cáo luôn tìm được в тюрме, а не в Вашей машине.” (За những ý tưởng hay từ những câu châm рулём.1996 .5) là quảng cáo hệ thống bảo ngôn, thành ngữ, tục ngữ. Ví dụ: vệ an toàn cho xe ô tô). "Вор должен - “Береги зубы с молоду” (quảng cáo сидеть в тюрме” là câu trích trong bộ phòng khám răng SPECTRA). ý tưởng phim “Место встречи изменить нельзя" xuất phát từ câu tục ngữ: “Береги платье (Điểm hẹn không thể thay đổi). снову, а честь с молоду”. - Trong câu phức: “Большое видится - Куй железо, пока модно (Quảng cáo на расстоянии, а детали на распечатке những đồ dùng bằng kim loại rất tinh EPSON” (7 Дней. 1999.12) - phần đầu của xảo, được chế tạo rất công phu). Với quảng cáo máy in EPSON là một câu Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006 Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga 73 trong bài thơ nổi tiếng của X.Exênhin kịch của E. Ratzinxki “Ещё раз про “Thư gửi phụ nữ” - (Письмо к женщине). любовь” (Lại nói về tình yêu). Còn quảng - Câu trích dẫn có thể là câu thành cáo quần tất nhãn hiệu Capris “С чего ngữ, tục ngữ rất quen thuộc mà bất cứ начинается женщина?” lại bắt nguồn từ tên bài hát trong phim “Thanh kiếm và người Nga nào cũng nhớ, cũng thuộc. lá chắn” (Щит и меч) “С чего начинается Quảng cáo trường Đại học Khoa học Xã Родина?” (Tổ quốc bắt đầu từ đâu?). hội mang tên Natalia Nhiêxchieravaia Cũng từ tên một bộ phim "Чисто “Ученье - свет!” cũng trên tờ “7 ngày” английское убийство” xuất hiện quảng cáo (1997.9) là một phần của câu "Ученье - thuốc lá mác “Soverein” “Чисто английское свет не ученье - тьма”, còn quảng cáo качество” (Chất lượng đích thực của Anh máy giặt trong “Hàng hoá và giá cả” số Quốc) trong “За рулём” số 2/1998. 22 năm 2002 giản lược từ “Старый друг 3.6.4. Câu ngược nghĩa hoàn toàn với лучше новых друг” thành “Старый друг câu nguyên bản. Quảng cáo dầu gội đầu лучше ......” trong “Bẩy ngày” số 10/1997 “Sắc đẹp 3.6.3. Biến đổi một phần câu trích không đòi hỏi sự hy sinh (trả giá)” dẫn trong các quảng cáo vô cùng phong (Красота не требует жертв) trái ngược phú và đa dạng. Thông thường tác giả với câu “Sắc đẹp luôn đòi hỏi sự hy sinh” thay từ then chốt bằng từ có liên quan (Красота требует жертв). Hay quảng tới chủ đề của quảng cáo. Từ được thay cáo hệ thống tín hiệu đèn của ô tô trong thế là từ đầu tiên hoặc từ cuối cùng. tạp chí “Sau tay lái” (За рулём. 1997.4) là - Việc thay thế từ đầu tiên tạo ấn bắt nguồn từ lời bài hát “Ничего не вижу, tượng mạnh, bất ngờ. Ví dụ: quảng cáo ничего не слышу”. dầu gội đầu trong “7 ngày” số 9 năm 3.6.5. Biến thể tên bài hát, tên 1997: “Сентябрь уж наступил” (Tháng 9 phim... nổi tiếng tới mức một loạt quảng đã tới) đã thay từ “tháng10” bằng từ cáo theo mô hình đó ra đời. Ví dụ một “tháng 9” trong "Октябрь уж наступил” loạt biến thể của tên bộ phim nổi tiếng ở trong bài thơ “Mùa thu” (Осень) của Nga “Девушка моей мечты”: “Небо Вашей Puskin. Còn quảng cáo điện thoại di мечты” (Quảng cáo của hãng hàng động cũng trong tạp chí trên (số 3 năm không ТРАНСФЭРО), “Кухня Вашей 1998) lại thay từ “Праздник” trong tiểu мечты” (Quảng cáo bếp hãng “Когупа”), thuyết "Праздник, который всегда с “Персики Вашей мечты” (quảng cáo của тобой” của Hêminhguây bằng từ công ty phân phối trái cây, nước hoa quả “Номер” thành quảng cáo “Номер, và đồ hộp... Còn bài hát "И хорошее который всегда с тобой” (Các số điện настроение не покидает больше вас" trong thoại luôn cùng bạn). phim “Đêm hội Carnaval” (Карнавальная - Trong các quảng cáo sau lại thay ночь) trở thành quảng cáo máy hút bụi đổi từ cuối của câu trích. “Ещё раз про của hãng VAX “И хорошее настроение не Бетадин” - quảng cáo thuốc sát trùng покидает больше VAX". (Tạp chí “Bảy ngày” số 1 năm 1999) có Quảng cáo nước giải khát Pepsi Cola nguồn gốc từ tên bộ phim dựng theo vở "Мы говорим “херши” - Подразумеваем - Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006 74 Vũ Thị Chín “кола”, Мы говорим “кола” - Подразумеваем hình nghệ thuật và phương tiện kỹ thuật “херши” bắt nguồn từ những áng thơ nổi hiện đại để tạo ra những hiệu ứng tối ưu. tiếng của V.V Maiacôpxki: “Мы говорим Trong các quảng cáo từng từ, từng chữ, “Ленин” - từng dấu chấm phẩy đều được cân nhắc, gọt rũa kỹ càng. Trong quảng cáo, mỗi Подразумеваем “Партия”, chi tiết đều hướng tới mục đích cuối cùng Мы говорим “Партия”, - là thu hút sự chú ý của các thượng đế, Подразумеваем “Ленин” làm cho họ dễ nhớ, dễ thuộc... Trong quảng cáo không có gì là phụ, là thừa và 4. Quảng cáo là bức tranh trung nhất là không được phép mắc sai lầm, thức và sinh động phản ánh đặc bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn điểm đời sống xã hội đến hậu quả khôn lường. Quảng cáo Hệ thống nhà hàng ăn nhanh fast- đồng thời là đối thoại trực tiếp với bạn food (быстрая еда) mở rộng kéo theo một đọc, với người tiêu dùng. Nhà quảng cáo loạt những từ ngoại lai, thuật ngữ phải nhìn thấy trước ý nghĩ của họ, dự “донатс”, “мак чикен”, “бейгл”, “хот-дог”... đoán được những phân vân, băn khoăn đồng thời tạo ra một cách sống mới. Ví và sự tán thành, khen thưởng của họ đối dụ: "Вы будете есть бургер на завтрак?”- với sản phẩm của mình, đồng thời xem quảng cáo của nhà hàng Dunkin’ Donats xét, đề xuất cách giải quyết những vấn và: "Только у нас настоящий американский đề phát sinh. завтрак: всего за 10 доллаpов!”. (Chỉ có Quảng cáo là nơi hội tụ của hầu hết chúng tôi mới có bữa sáng thực sự kiểu các loại hình nghệ thuật, hội họa, văn Mỹ: giá chỉ $10)- quảng cáo quán Bar và học, điện ảnh, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm Thịt nướng ở Matxcova. Thực ra 10 đôla nhạc và các phương tiện kỹ thuật hiện cho một bữa sáng là quá đắt với người đại. Đây đồng thời là mảnh đất màu mỡ dân bình thường. Hơn nữa hiệu quả của để các biện pháp ngôn ngữ, tu từ, các lối quảng cáo sẽ kém đi rất nhiều nếu trong “chơi chữ”, dấu chấm câu được phát huy quảng cáo này có thông báo thực đơn tối đa lợi ích và công dụng. rằng bữa sáng sẽ gồm có 2 quả trứng rán (ốp la), thịt xông khói hoặc sườn rán và 1 Ngoài ra, việc sử dụng từ ngoại lai, cốc nước cam. Nhưng “настоящий các thuật ngữ trong các văn bản quảng американский” nghe quyến rũ, hấp dẫn, cáo là việc tất yếu trong giai đoạn hội “sành điệu” hơn nhiều. Mọi người “háo nhập ngày nay. Chỉ có điều nên dùng thế hức” muốn thử “xem kiểu Mỹ” thế nào, nào, trong ngữ cảnh nào, với liều lượng và đó chính là điều mà các nhà quảng bao nhiêu để vẫn giữ được các giá trị văn cáo mong muốn. hoá, tinh thần dân tộc? Đó là thách thức 5. Kết luận và là bài toán khó đối với các nhà ngôn ngữ và các nhà quảng cáo. Chính vì vậy Văn bản quảng cáo là loại hình nghệ quảng cáo, theo chúng tôi, là nguồn tư thuật đặc biệt nhằm tác động lên tất cả các giác quan của con người. Một quảng liệu phong phú, đa dạng, hấp dẫn cho cáo hay, đạt hiệu quả mong muốn phải quá trình dạy và học ngoại ngữ cần được là quảng cáo có sử dụng tối đa các loại khai thác. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006 Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga 75 Tài liệu tham khảo 1. Арнольд Н., Тринадцатый нож в спину российской рекламе и public relations, Mocква, 1997. 2. Гарри Картером.., Эффективная реклама, “Прогресс”, Mocква, 1991. 3. Кара-Мурза Е. С., Массовая реклама в постсоветском обществе// Мировая экономика и междунанодные отношения, 7/1994. 4. Кара-Мурза Е. С., Реклама - новая реальность, 5. Катлинский Л. П., О новых заимcтвованиях в Русском языке, Русский язык в СССР, 9/1991. 6. Клушина Н. И., Аргументы в рекламе, Русская Речь, 3 /2001. 7. Клушина Н. И., Искусство обольщения, Русская Речь, 4/2001. 8. Клушина Н. Н., Реклама, которая лечит? Русская Речь, 1/2004. 9. Костомаров В. Г., Языковой вкус эпохи: Из наблюдений над речевой практикой масс-медиа, “Педагогика-Пресс”, Mocква, 1994. 10. Котлер Ф., Основы маркетинга, Mocква, 1992. 11. Кохтев Н. Н., Психология восприятия и композиция рекламы, Русская Речь, 4/1991. 12. Кохтев Н. Н., Динамический синтаксис в рекламе, Русская Речь, 5/1991. 13. Лазарева Э. А., Текст рекламы: Миф и реальнось, Русский язык за рубежом, 2/1998. 14. Подчаcова С. В ., Новые слова ... "адвертайзинга" , Русская Речь, 2/1995. 15. Халатян А. Т., Национально-культурные компоненты в языке современной рекламы, Автореф. дисс... канд. филол. наук., Mocква, 1997. VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Foreign Languages, T.xXII, n04, 2006 Advertisements in Russian press - the convergence of linguistic and cultural elements Vu Thi Chin, MA Department of Russian Language and Culture College of Foreign Languages - VNU Advertising is an activiy of verbal communication not only to present information but also to win mind and heart of advertisement receivers, the potential customers. Advertising goal is a specific communication task and achievement level to be accomplished with a specific audience. Advertisements (ads) are also available around us that we cannot keep on ignoring them. They are informative and may keep “in touch” with the world. Ads exist with their own linguistic characterictics. There are also a lot of cultural, nationl features and elements in ads. It is a real picture of social, economic, political life in Russia today. Thanks to ads we can get to know more about Russia, its culture, its traditions, cuctoms and its language. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T.XXII, Số 4, 2006
File đính kèm:
- quang_cao_tren_bao_chi_tieng_nga_noi_hoi_tu_cac_yeu_to_ngon.pdf