Quản lý, khai thác tài nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi bồi các xã ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
Nghiên cứu ược tiến hành tại xã An Thạnh Nam và xã An Thạnh , thuộc khu vực v n
i n rừng ngập mặn RNM , ãi triều ở huyện Cù Lao Dung, tỉnh S c Trăng, nhằm ánh
giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên hệ sinh thái RNM Tuy c iều kiện tự nhiên
khá thuận lợi và nguồn nhân lực ồi ào, v i 65, % ân số trong ộ tu i lao ộng ở ịa
phương, song khả năng tiếp cận nguồn vốn, nhận thức và cơ sở vật chất c n hạn chế Kết
quả phân tích cho thấy, thu nhập trung ình trên ầu người tháng từ nuôi trồng và ánh
ắt thủy sản vào khoảng từ - triệu ồng, v i ánh ắt thủy sản và c th lên t i triệu
ồng, ối v i nuôi trồng thủy sản Hơn 5 % số hộ ược phỏng vấn ã ánh giá cao vai tr
của RNM trong việc cung cấp nguồn thu nhập và nguồn hải sản làm thức ăn cho gia ình
C 6 % người ân cho rằng, vai tr của mình chỉ là khai thác tài nguyên, không liên quan
ến quản lý và ảo vệ tài nguyên. Báo cáo c ng chỉ ra các hạn chế, mâu thu n trong khai
thác tài nguyên và quản lý tài nguyên RNM, c ng như việc a ạng các hoạt ộng sinh kế
của người ân, trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên v n i n Một số iện pháp ã
ược ề xuất, nhằm nâng cao hiệu quả của việc khai thác và ảo vệ tài nguyên RNM, ãi
ồi huyện Cù Lao Dung, tỉnh S c Trăng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý, khai thác tài nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi bồi các xã ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
ợc những lợi ích mang lại từ việc tham gia mô hình đồng quản lý nghề c ven ờ... Họ đ tự nguyện làm đơn xin gia nhập Nhóm Đồng quản lý 1 và cam kết thực hiện quy ƣớc, quy chế về khai th c và ảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, trong quá trình ph t triển, v n tồn tại, tiềm ẩn những khó khăn, th ch thức, do đó cần thiết phải có c c giải ph p khắc phục, để sản xuất đảm ảo tính ổn định, ền vững. Điểm thuận lợi trong công t c quản lý, ảo vệ RNM tại địa phƣơng là ý thức cao của Nhóm Đồng quản lý. Bên cạnh đó, v n còn tồn tại c c khó khăn, nhƣ thu nhập của ngƣời dân chƣa cao, đôi khi còn có những mâu thu n giữa ngƣời dân, những ngƣời đ nh ắt thủy sản và ngƣời ảo vệ rừng, nhƣ họ đƣợc phép khai th c gỗ già, chết để sửa chữa nhà cửa, chuồng trại chăn nuôi, sau đó trồng lại cây mới tại vị trí khai th c, hỗ trợ vay vốn mua ghe đ nh ắt xa RNM, tạo c c công việc liên quan đến RNM, tạo điều kiện vay vốn để xây nhà, ổn định chỗ ở. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ tài nguyên Đề xuất một số giải ph p, nhằm nâng cao hiệu quả việc khai th c cũng nhƣ ảo vệ tài nguyên: a) Thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho người ảo vệ rừng của ịa phương, cơ chế chi phí ịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn: Hiện nay, đối với những ngƣời dân làm nhiệm vụ ảo vệ RNM tại địa phƣơng đƣợc nhận trợ cấp, với số tiền không lớn, đƣợc trích từ ngân s ch địa phƣơng. Chính vì vậy, sự chuyên tâm của c n ộ hay ngƣời dân có tr ch nhiệm ảo vệ RNM cũng nhƣ c c i ồi ven iển chƣa cao. Muốn công t c quản lý và ảo vệ c c vùng i ồi có hiệu quả hơn, Nhà nƣớc cần xây dựng chƣơng trình tăng kinh phí trợ cấp lên nhiều nữa cho họ. Bên cạnh đó, vai trò của cơ chế chi trả cho dịch vụ HST RNM là vô cùng to lớn. Chính vì vậy, để khắc phục những khó khăn hiện tại của RNM, c c cơ chế chi trả HST RNM có thể mà một 414 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững công cụ trợ giúp vô cùng hữu ích. Để thực hiện điều đó, c c cơ quan chức năng của Nhà nƣớc cần xây dựng chiến lƣợc và có kế hoạch ph t triển dài hạn cơ chế này. Việc chi trả c c dịch vụ sinh th i có vai trò quan trọng, để thực hiện c c s ng kiến hƣớng đến sự ph t triển mô hình khai thác tài nguyên thân thiện với RNM. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, chƣa có một cơ chế thống nhất về chi trả dịch vụ HST. Bên cạnh đó, chi trả dịch vụ HST RNM là rất khó thực hiện, hoặc không thể, khi mà công t c quản lý còn ộc lộ nhiều hạn chế, sự phối kết hợp giữa c c cơ quan quản lý còn yếu và thiếu kinh phí hoạt động. Trong nhiều trƣờng hợp, sự phân chia tr ch nhiệm trong quản lý RNM giữa ngành tài nguyên và môi trƣờng và nông nghiệp và ph t triển nông thôn còn chƣa rõ ràng, gây sự thiếu đồng ộ trong quản lý RNM theo quy chế hiện hành và thƣờng tạo ra lỗ hổng trong việc thực thi luật và quy định về quản lý RNM. Giải pháp quản lý và ảo vệ rừng ngập mặn ựa vào cộng ồng: Theo c c ên tham gia quản lý RNM ở địa phƣơng, nguồn thông tin giúp quản lý RNM gồm: thông tin của nhân dân tham gia đ nh ắt, nuôi trồng thủy hải sản; thông tin qua lực lƣợng trực tiếp tuần tra (hạt kiểm lâm, đồn iên phòng) và chính quyền địa phƣơng; qua s ch o, thông tin đại chúng, c c lớp tập huấn, kinh nghiệm và ngƣời du lịch ở địa phƣơng. Những quy định mà cộng đồng địa phƣơng dựa vào để quản lý RNM và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý RNM là: c c quy định của x ; Luật Bảo vệ và ph t triển rừng; Ph p lệnh Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; c c thông tin của c c cấp, c c ngành có liên quan; c c lớp tập huấn về nghiệp vụ; c c văn ản quy định của ph p luật về quản lý và sử dụng ền vững HST RNM Những nguồn thông tin và quy định trên là cơ sở cho việc quản lý và ảo tồn RNM ở địa phƣơng. Thêm vào đó, những đóng góp, đề xuất của c c ên tham gia cho công t c này cũng không kém phần quan trọng, dựa vào đó, c c nhà khoa học, nghiên cứu, c c nhà môi trƣờng, cũng nhƣ ảo tồn có thể hỗ trợ cộng đồng dƣới nhiều hình thức, hƣớng tới xây dựng một cơ chế thỏa đ ng, đảm ảo mục tiêu sử dụng và khai th c khôn khéo tài nguyên RNM. Theo kết quả điều tra tham vấn cộng đồng cho thấy, để quản lý tốt RNM ở địa phƣơng, cần tích cực tham gia trồng, ảo vệ và chăm sóc RNM, hoàn thiện hệ thống chính s ch, cần có quy chế chính s ch cụ thể, có quy định rõ ràng trong việc quản lý và ảo vệ rừng. Sự tham gia và việc lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng địa phƣơng trong việc quản lý và sử dụng ền vững HST RNM là vô cùng quan trọng, vì họ chính là những ngƣời gắn ó mật thiết nhất và đƣợc hƣởng lợi nhiều từ nguồn tài nguyên RNM. Sự tham gia này đóng góp tích cực vào qu trình xây dựng sự đồng thuận giữa c c ên trong việc kế hoạch ho quản lý RNM, hƣớng tới cuộc sống ngày càng thân thiện với môi trƣờng. c Giao rừng cho cộng ồng chăm s c và quản lý: Việc giao rừng cho cộng đồng dân cƣ sẽ khuyến khích cộng đồng quản lý và ra quyết định quản lý RNM, để tr nh tự do xâm nhập và khai th c ất hợp lý, huy động kiến thức và nguồn lực của dân ản địa, để họ tự huy động nội lực ph t triển và giảm ớt phụ thuộc chi phí và hỗ trợ của Nhà nƣớc, ph t huy sự tham gia đàm ph n, cùng ra quyết định và chia sẻ lợi ích ình đẳng giữa các bên liên quan. Thực hiện mô hình đồng quản lý có thể đóng góp quan trọng vào việc quản lý tổng hợp vùng ven iển, quản lý tài nguyên và phân vùng ảo tồn. Để ph t triển mô hình quản lý RNM dựa vào cộng đồng, cần phải có quy hoạch, chiến lƣợc trong việc ảo vệ và ph t triển rừng. Nhiệm vụ quản lý, ảo vệ và ph t triển rừng hiện nay và trong thời gian tới là rất cần thiết, ởi ngoài gi trị Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 415 lớn trong việc ảo vệ môi trƣờng, ảo vệ vùng cửa sông ven iển, rừng còn có t c dụng giữ đất phù sa, mở rộng diện tích canh t c, là môi trƣờng sống cho nhiều loại thủy hải sản, trong đó có nhiều loài mang lại gi trị kinh tế cao. Quản lý, ảo vệ rừng ngập mặn và ánh ắt và nuôi trồng thủy sản th o hư ng ền vững: Hoạt động trồng và phục hồi rừng đ khó, việc duy trì ảo vệ HST RNM lại càng khó hơn. Kế hoạch quản lý RNM cần đƣợc xây dựng trong phạm vi c c kế hoạch quản lý khu vực ven iển, từ đó đƣa ra c c hoạt động phối hợp liên ngành, nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về RNM, phù hợp với Hành động quốc gia về Đất ngập nƣớc. C c yếu tố cần đƣợc xem xét là: đ nh gi thực trạng quản lý RNM và c c sinh cảnh liên quan; sự tham gia của c c ên liên quan trong ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật, để quản lý và quy hoạch; chính quyền cấp tỉnh, huyện phải đảm ảo c c ộ phận chức năng có chuyên môn phù hợp, cũng nhƣ đầy đủ nguồn lực về tài chính, kỹ thuật, tr nh tình trạng quản lý chồng chéo. Việc đ nh ắt và nuôi trồng thủy sản ven RNM cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hƣởng xấu tới HST vùng RNM. C c loài hải sản vùng RNM có gi trị trong việc cung cấp nguồn thực phẩm và thu nhập cho c c ên liên quan. Chính quyền địa phƣơng cần có c c chính s ch hỗ trợ sinh kế của ngƣời dân, nâng cao nhận thức, đồng thời hỗ trợ cộng đồng ằng những phƣơng thức đ nh ắt, nuôi trồng hợp lý và ền vững. Cần khoanh vùng rõ c c khu vực mà cộng đồng địa phƣơng đƣợc phép đ nh ắt hải sản. C c hoạt động đ nh ắt có hại cho HST RNM nhƣ te điện, đ nh ắt mang tính hủy diệt, cần đƣợc quy định chặt chẽ và có sự tham vấn của cộng đồng. Ngoài ra, chính quyền và c c cơ quan có liên quan, c c nhà khoa học cần hƣớng d n ngƣời dân iết những nguồn lợi thủy sản đƣợc phép đ nh ắt và không đƣợc phép đ nh ắt. Cũng cần sớm có quy định về tiêu chuẩn kích thƣớc c đƣợc phép khai th c, tr nh tình trạng khai th c ồ ạt, qu mức và thiếu ền vững nhƣ hiện nay. Bên cạnh đó, cần xây dựng cam kết, thỏa thuận giữa c c chủ đầm nuôi trồng thủy sản, trong đó yêu cầu c c chủ đầm cam kết ph t triển sinh kế của họ không làm ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và HST RNM. Hoạt động về truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, khai th c và ảo vệ tài nguyên vùng RNM, cũng cần thực hiện thƣờng xuyên hơn, gắn với c c hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở địa phƣơng. 4. T LUẬN + C c hoạt động sinh kế của ngƣời dân khu vực nghiên cứu tại 2 x của huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng phụ thuộc nhiều và nguồn tài nguyên RNM, i ồi và iển ven ờ. Hoạt động sinh kế chính của c c hộ gia đình ở khu vực hai x có liên quan nhiều nhất đến RNM, là nuôi trồng và đ nh ắt thủy sản, chiếm 59% c c hoạt động sinh kế tại x và đ giải quyết đƣợc việc làm cho hơn 65% ngƣời dân trong x , chiếm 60,4% cơ cấu kinh tế của cả x . Mô hình sinh kế chủ yếu là nuôi ngao thƣơng phẩm, nuôi tôm sinh th i, quảng canh và quảng canh cải tiến. + Nguồn vốn nhân lực kh dồi dào, lao động có kinh nghiệm, nhƣng còn hạn chế về trình độ và p dụng công nghệ. Công t c quản lý tài nguyên RNM ở x đạt hiệu quả tốt, với sự tham gia của Tổ Đồng quản lý, c c hình thức tuyên truyền về ảo vệ RNM của x , 100% ngƣời dân trong x hiểu đƣợc tầm quan trọng của RNM và những lợi ích đem lại từ rừng. Bên cạnh đó, còn tồn tại một số ất cập về tiếp cận đất sản xuất, hạn chế về kinh phí hỗ trợ phục hồi RNM. + Hoạt động quản lý, khai th c RNM, i ồi và iển ven ờ còn tồn tại mâu thu n giữa hoạt động du lịch và ảo vệ rừng, mâu thu n giữa ảo tồn đa dạng sinh học, HST và khai th c thủy sản ven iển. 416 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững + Để tăng cƣờng lợi ích của HST RNM, vùng i ồi ven iển, trong việc ph t triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng, cần ph t triển hơn nữa mô hình phối hợp quản lý, ảo vệ tài nguyên dựa vào cộng đồng. Lời cảm ơn T c giả xin chân thành cảm ơn Đề tài: “Nghiên cứu, xây dựng mô hình khai th c, ảo vệ và ph t triển ền vững hệ sinh th i vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang” thuộc Chƣơng trình “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý iển, hải đảo và ph t triển kinh tế iển”, M số KC.09.21/16-20, đ tài trợ kinh phí trong qu trình thu thập số liệu và khảo s t thực địa. TÀI LIỆU THAM HẢO 1. Aksornkoae S., 1993. Ecology and management of mangoves. The IUCN Wetlands Progamme. IUCN. 2. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2012. Biến đổi khí hậu và sinh kế ven iển. NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội. 3. Phan Nguyên Hồng (Chủ iên), 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 205 tr. 4. Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn và Vũ Thục Hiền (Chủ iên), 2007. Vai trò của hệ sinh th i rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nh thiên tai và cải thiện cuộc sống ở vùng ven iển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 433 tr. 5. Roy A., 2012. An investigation into the adequacy of existing and alternative property rights regimes to achieve sustainable management of the Sundarbans mangrove forest in Bangladesh. PhD. Thesis. School of Accounting, Economics and Finance Faculty of Business and Law, University of Southern Queensland, Queensland, Australia. 6. Đỗ Đình Sâm (Chủ iên), 2005. Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Tomlinson P.B., 1986. The botany of mangroves. Cambridge University Press, Cambridge, UK. 8. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên Môi trƣờng Biển khu vực phía Nam (QHTNMT Biển), 2010. B o c o tổng hợp quy hoạch sử dụng đất i ồi ven iển tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2020 định hƣớng đến 2030. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh. 9. Lê Xuân Tuấn, Vũ Lê Dũng, Nguyễn Quốc Cƣờng và Nguyễn Đức Tuấn, 2018. Hệ thực vật ngập mặn khu vực Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng: Nhu cầu sử dụng tài nguyên và ảo vệ môi trƣờng. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 10. Le Xuan Tuan, Phan Nguyen Hong and Phan Thi Anh Dao, 2019. Mangrove restoration for environmental protection and coasatl life improvement in Vietnam. Science on Natural Resources and Environment, 25: pp. 41-51. 11. Le Xuan Tuan and Tran Quoc Cuong, 2020. Livelihood and expoitation status of mangrove ecosystem littoral zone in coastal commune, Soc Trang province. International worshop on Natural resources and risk management in context of climate change. Publishing House for Science and Technology, Hanoi: pp. 70-82. 12. UBND huyện Cù Lao Dung, 2015. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2016 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 417 13. UBND huyện Cù Lao Dung, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế-x hội năm 2016 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng. 14. UBND huyện Cù Lao Dung, 2017. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2017 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2018 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng. 15. UBND huyện Cù Lao Dung, 2018. B o c o số 158/BC-UBND về tình hình kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2019 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng. 16. UBND x An Thạnh Nam, 2018. B o c o tình hình ph t triển kinh tế-x hội 6 th ng đầu năm và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu 6 th ng cuối năm 2018 x An Thạnh Nam. UBND x An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng. 17. Wright J.H., N.A. Hill, D. Roe, J.M. Rowcliffe, N.F. Kumpel, M. Day, F. Booker and E.J. Milner-Gulland, 2015. Reframing the concept of alternative livelihoods. Conservation Biology, 30(1): pp. 7-13. Abstract MANAGEMENT AND EXPLOITATION OF NATURAL RESOURCES OF MANGROVE, TIDAL FLATS COMMUNITIES OF CU LAO DUNG DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Le Xuan Tuan(1), Tran Quoc Cuong(2), Nguyen Thi Thanh Hoai(3) and Phan Thi Anh Dao(3) (1) Faculty of Biology, University of Science, Vietnam National University, Hanoi (2) Hanoi University of Natural Resources and Environment (3) Center for Environmental Research, Institute of Hydrometeorology and Climate Change The study was conducted in An Thanh Nam and An Thanh 3 Communes in the mangrove area and tidal flats in Cu Lao Dung district, Soc Trang province to assess the current status of mangrove ecosystem resources exploitation of local people. Despite favorable natural conditions and abundant human resources (65.31% of population are in working age), access to capital, awareness and facilities are still limited. Average income per capita from local livelihood is about 3-5 million VND (10 million VND for aquaculture households). The analysis results show that more than 50% of households know the important role of mangroves that provide income sources and seafood for their families. There are 63% of people think that their roles are only resources exploiting and using. The report also analyses the limitations and conflicts in resource exploitation and management of mangrove forests as well as the diversity of people's livelihood activities in the exploitation of coastal natural resources. Keywords: Mangrove ecosystem, livelihood, exploitation of natural resources, Cu Lao Dung. 418 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
File đính kèm:
- quan_ly_khai_thac_tai_nguyen_he_sinh_thai_rung_ngap_man_bai.pdf