Phương pháp số giải một số bài toán biên trong miền vô hạn
Lý thuyết về các bài toán biên trong miền vô hạn là một trong những lĩnh vực
quan trọng của lý thuyết phương trình đạo hàm riêng hiện đại. Rất nhiều bài toán cơ học
và vật lý được đặt ra trong miền vô hạn như bài toán truyền nhiệt trong thanh dài vô hạn,
trong một dải vô hạn, bài toán lan truyền khí thải trong khí quyển bao la. Để giải quyết
được bài toán trên, người ta thường hạn chế xét bài toán trong miền hữu hạn. Khi đó một
loạt vấn đề được đặt ra là xét miền rộng bao nhiêu là đủ và đặt điều kiện biên trên biên ảo
như thế nào để thu được nghiệm xấp xỉ tốt nghiệm của bài toán trong miền vô hạn. Vì vậy,
việc tìm hiểu và nghiên cứu bài toán biên trong miền vô hạn là hết sức quan trọng. Đặc
biệt, ở trong nước, đây là lĩnh vực còn tương đối mới mẻ, hầu như chưa có các tài liệu đề
cập một cách đầy đủ vấn đề này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp số giải một số bài toán biên trong miền vô hạn
ỌC SỐ 20/2017 31 4M x 2 Xét miền bị chặn x L,0 t T . Nhận thấy W (x,t) a 2t là nghiệm 2 L 2 của phương trình (2.1) Ta có W( x ,0) v ( x ,0) W ( x ,0) 0 W(,) L t v (,)2 L t M v (,)0 L t Áp dụng nguyên lý cực đại của hàm W (x,t) v(x,t) và miền bị chặn x L,0 t T. Trong miền ấy, hàm W (x,t) v(x,t) đạt giá trị nhỏ nhất tại t 0 hoặc tại x L . Vậy 4M x 2 giá trị nhỏ nhất ấy không âm W (x,t) v(x,t) 0 hay v W tức là v a 2t . 2 L 2 Xét hàm v tại một điểm cố định (x0 ,t0 ) nào đó. Cho L 0 ta được v(x0 ,t0 ) 0 , vì (x0 ,t0 ) là một điểm tùy ý nên ta có v(x,t) º 0 u1 º u2 (đpcm). 2.3.3. Giải bài toán Cauchy Sử dụng phương pháp tách biến. Ta xẽ tìm nghiệm của bài toán Cauchy (2.6), (2.7) dưới dạng u(x,t) X (x).T (t) thế biểu thức đó vào phương trình (2.6) ta đi đến hai phương trình sau: T a 2T 0 X X 0 Trong đó là một hằng số. 2 Nghiệm của phương trình đầu là T(t) e a t . Vì tại mỗi điểm x của thanh nhiệt độ u(x,t) không thể lớn hơn vô cùng khi t 0 và đặt 2 ta được 2 2 T(t) e a t , X (x) Acos x B sin x , trong đó A, B là những hằng số có thể phụ thuộc 2 a2t tham số , vậy u (x,t) e A( )cos x B( )sin x với cố định đều là nghiệm riêng của phương trình (2.6). Vậy ta được một hệ nghiệm riêng phụ thuộc tham số . 2 n Khi giải bài toán hỗn hợp với các điều kiện biên bằng không, ta có n l n 1,2,... Khi đó ta tìm nghiệm của bài toán dưới dạng chuỗi hàm. Ở đây có thể lấy mọi giá trị không âm, do đó tham số có thể lấy mọi giá trị thuộc , . Ta sẽ tìm nghiệm của bài toán dưới dạng: 32 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2 2 u(x,t) u (x,t)d e a t A( )cos x B( )sin x d (2.8) Dễ thấy hàm u(x,t) cho bởi (2.8) cũng là nghiệm riêng của phương trình (2.6). Nếu tích phân ấy hội tụ đều và có thể lấy đạo hàm dưới dấu tích phân đó một lần đối với t hai lần đối với x . Ta chọn A( ), B( ) sao cho (2.8) thoả mãn điều kiện đầu (2.7) u (x) A( )cos x B( )sin xd t 0 1 A( ) ( )cos d 2 1 B( ) ( )sin d 2 1 2a2t thế vào (2.3), ta suy ra u(x,t) e cos ( x)d ( ) d (2.9) 2 x Đổi biến a t 2 2 1 2 1 e a t cos ( x)d e cos d () . a t a t 2 2 Trong đó ( ) e cos d e sin d (ở đây có thể lấy đạo hàm dưới dấu tích phân được vì tích phân sau cùng hội tụ đều). Bằng cách lấy tích phân từng phần, ta được 2 1 2 2 e sin d e sin e cos d 2 2 2 2 2 () ln ln C C.e 4 . Trong đó, C là một hằng số () 2 4 2 tuỳ ý. Để xác định C ta cho 0 (0) C lại vì 0 e d (tích phân poisson, tính I(0)2 bằng cách chuyển sang toạ độ cực) TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 33 2 2 x x 2 2 () e 2 a t e a t cos ( x)d e 2 a t . a t 2 x 1 Vậy công thức (2.10) có thể viết: u(x,t) ( )e 2a t d (2.10) 2a t Chứng minh limt 0 u(x,t) x . x Bằng cách đổi biến s suy ra ta có thể viết: 2a t 1 2 u(x,t) (x 2as t )e s ds . 1 2 u(x,t) (x) | (x 2as t ) (x)| e s ds . Vì (x) là một hàm bị chặn, nên ta giả sử (x) M , suy ra (x 2as t ) (x) 2M . Suy ra N N 2M 2 1 2 2M 2 u(x,t) (x) e s ds | (x 2as t ) (x)| e s ds e s ds N N 2 Vì e s ds hội tụ nên tồn tại một số N 0 đủ lớn sao cho: N 2M 2 2M 2 e s ds , e s ds . 3 N 3 N 2 1 2 2 Vậy u(x,t) (x) | (x 2as t ) (x)| e s ds 3 N 3 N 1 2 2 1 2 e s ds e s ds . đpcm. 3 N 3 3 Chứng minh nghiệm (2.10) phụ thuộc liên tục vào điều kiện ban đầu. 34 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Gọi là nghiệm của phương trình (2.6) thoả mãn điều kiện ban đầu u (x) . u (x,t) t 0 Khi đó hiệu là nghiệm của (2.6) thoả mãn (u u) (x) (x) . u(x,t) u (x,t) t 0 2 x 1 u(x,t) u (x,t) [ ( ) ( )] e 2a t d . Nếu (x) (x) x 2a t thì 2 2 x x 1 1 | u(x,t) u (x,t) | | ( ) () | e 2a t d e 2a t d 2a t 2a t hay | u(x,t) u (x,t) | (đpcm). 2.4. Phương pháp hệ vô hạn đối với các bài toán dừng Trong phần này sẽ trình bày chi tiết phương pháp hệ vô hạn trên mô hình bài toán truyền nhiệt dừng trong thanh nửa vô hạn: (ku'' ) du f ( x ), x 0, (2.11) u(0) 0 , u ( ) 0 với các giả thiết thông thường 2 KkxKDdxDfxL0 () 1 , 0 () 1 , () (0,) C (0,). (2.12) Nhận xét: Trong trường hợp k, d là các hằng số và f(x) có giá compac là 0, L người ta dễ dàng tìm được điều kiện biên nhân tạo chính xác tại x = L nhờ ánh xạ Dirichlet-to- Neumann. Khi f không có giá compac nhưng có dạng đặc biệt sao cho có thể tìm được nghiệm riêng của phương trình " u cu f( c constant 0) điều kiện biên nhân tạo chính xác cũng có thể thiết lập được. Trong trường hợp tổng quát khi k, d, f chỉ thỏa mãn điều kiện (2.11) và hạn chế xét bài toán trong một khoảng hữu hạn nào đó 0, L người ta không tìm được điều kiện chính xác tại x = L. Để giải quyết bài toán (2.11), (2.12) chúng tôi đưa vào lưới điểm cách đều xi ih, 0,1... và xét lược đồ sai phân: (ayx ) x dy f i i 1, 2,... (2.13) y0 0 , yi 0, i . TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 35 trong đó: ai k( x i h / 2), d i d ( x i ), f i f ( x i ) . Viết lại lược đồ sai phân (2.13) trong dạng hệ phương trình sai phân ba điểm thông thường A y C y By f, i 1,2,... i i 1 i i i 1 i (2.14) y0 0 , yi 0, i . Ở đây: a a A i,,. B i 1 C A B d (2.15) ih2 i h 2 i i i i Đặt: p0 q 0 0, r 0 0 , Ai B i f i pi , q i , r i ( i 1,2,...) (2.16) CCCi i i ta viết hệ (2.14) trong dạng chính tắc của hệ vô hạn như sau: yi p i y i 1 q i y i 1 r i , i 1,2,... (2.17) yi 0, i Ta có: 0 1 p 0 q 0 1 và di i 1 p i q i 0 ( i 1,2,...) (2.18) Ci Như vậy, hệ (2.17) là chính quy. Chính xác hơn, nó là hệ hoàn toàn chính qui vì dễ dàng kiểm tra rằng D0 i 2 (i 1,2,...) (2.19) D1 2 K 1 / h r r f Bây giờ xét i . Từ (2.16), (2.17), ta có i i . Từ các giả thiết (2.11) suy ra rằng: i id i fi 0 , do đó tồn tại hằng số k* sao cho fi K* d i với mọi i. Vì thế điều kiện của định di lý 2 được thỏa mãn và nghiệm vô hạn của (2.12) có thể tìm được bằng phương pháp cắt cụt. 36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Vấn đề đặt ra là cắt cụt hệ vô hạn đến cỡ nào để thu được nghiệm gần đúng với sai số cho trước. Dưới đây sẽ trả lời câu hỏi trên. Ta sẽ tìm nghiệm của hệ (2.12) trong dạng yi i 1 y i 1 i 1 , i 0,1,..., (2.20) trong đó các hệ số được tính như sau: 1 0, 1 0, qi r i p i i (2.21) i 1 , i 1 ,i 1,2,... 1 pi i 1 p i i Tương tự như trong trường hợp hệ phương trình sai phân ba điểm hữu hạn có thể chứng minh bằng quy nạp rằng 0 i 1 (i 0,1,...) . Do đó, từ điều kiện yi 0 và từ (2.15) suy ra i 0 khi i . Xét hệ cắt cụt yi p i y i 1 q i y i 1 r i , i 0,1,2,..., N (2.22) yi 0, i N 1 Định lý 4: Cho trước sai số 0 .Nếu i ,i N 1 (2.23) 1 i thì ta có đánh giá sau đối với sai số của nghiệm của hệ vô hạn (2.12) so với nghiệm của hệ cắt cụt (2.17) sup yi y i . (2.24) i Chứng minh: Ký hiệu zi y i y i . Khi đó dễ dàng kiểm tra rằng zi thỏa mãn hệ vô hạn sau zi i 1 z i 1 b i , i 0,1,..., (2.25) trong đó: 0,i 0,..., N , bi i 1 i N 1. TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 37 Hệ này là hệ chính quy vì đối với nó i 1 i 1 0 do 0 i 1 (i 0,1,...) như đã nói ở trên. Từ điều kiện (2.18) suy ra bi i với mọi i = 0,1, Do đó, theo lý thuyết hệ vô hạn ta có đánh giá zi , i 0,1,... Định lý được chứng minh. Nhận xét: Định lý trên cho phép ta trong quá trình tính các hệ số truy đuổi (2.16) xác định khi nào cắt cụt của hệ vô hạn (2.12) để đảm bảo rằng nghiệm của hệ cắt cụt sai khác so với nghiệm của hệ vô hạn không quá cho trước. Dưới đây chúng ta xét một ví dụ minh họa hiệu quả của việc sử dụng định lý trên. Ví dụ. Xét bài toán: ' 1 1 1 sin2x u ' u e x (sin 2 x 1,5 c os2x/2+ ) 1 x 1+x u(0) 1, u ( ) 0. Bài toán này có nghiệm đúng u x e x . Xây dựng hệ vô hạn (3.12) và cắt cụt nó khi định lý trên được thỏa mãn. Nghiệm của hệ cắt cụt được so sánh với các nghiệm chính xác. Kết quả tính toán trên lưới với h=0.1 và h=0.05 được cho trong các bảng dưới đây, trong đó N là cỡ của hệ được tự động cắt cụt, SS max yi u i,. u i u x i 0 i N Bảng 1. h 0.1 N SS 0.01 59 0.0027 0.001 86 2.7761e-4 0.0001 116 2.8224e-4 Bảng 2. h 0.05 N SS 0.01 117 0.0029 0.001 170 2.0347e-4 0.0001 224 7.0619e-5 38 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Đồ thị của nghiệm đúng, nghiệm gần đúng với h 0.05, 0.01 và hàm vế phải cho trong các Hình 3 và Hình 4. Hình 3. Nghiệm đúng và nghiệm xấp xỉ Hình 4. Hàm vế phải với h 0.05 và với h 0.05 và 0.01 0.01 Trong quá trình tính toán ta nhận thấy rằng các hệ số i 0 rất nhanh và các hệ số i có xu thế dần tới 1 nhưng tỷ số i /(1 i ) tiến tới 0 cũng khá nhanh. Đồ thị các hệ số và tỷ số của chúng cho trong các Hình 5 – 7. Hình 5. Các hệ số với Hình 6. Các hệ số với h 0.05 và 0.01 h 0.05 và 0.01 TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 39 Hình 7. Tỷ số /(1 ) với h 0.05 và 0.01 2.5. Phương trình parabolic trong thanh nửa vô hạn Trong mục này chúng ta sẽ áp dụng kỹ thuật hệ vô hạn đã đề xuất ở mục trước cho bài toán biên-giá trị đầu cho phương trình parabolic. a) Đầu tiên ta xét bài toán truyền nhiệt với hệ số hằng u 2 u k, 0 x , t 0 t x2 (2.26) u( x ,0) 0, u (0, t ) 1, u ( , t ) 0. Bài toán này có nghiệm đúng là 2 u( x , t ) exp( 2 ) d . (2.27) x/ 2 kt Sử dụng lược đồ sai phân ẩn thuần túy trên lưới đều với bước lưới không gian là h và bước lưới thời gian là ta dẫn được bài toán về hệ vô hạn trên mỗi lớp thời gian j 1 ryj 1 (1 2 r ) y j 1 ry j 1 y j , i 1,2,... i 1 i i 1 i (2.28) j 1 j 1 y0 1, yi 0, i , trong đó r k / h2 , i, j là chỉ số nút theo không gian và thời gian. Hệ (2.28) được xử lý tương tự như hệ (2.9). Để thấy được tính ưu việt của phương pháp hệ vô hạn so với phương pháp lưới tựa đều được đề xuất và ứng dụng từ năm 2001 chúng tôi đã thực hiện tính toán theo hai phương i pháp: hệ vô hạn trên lưới đều và hệ hữu hạn trên lưới tựa đều x ( i 0,..., N ) với i N i N 50 . Do mật độ các nút tựa đều rất thưa khi i 25 nên các profile thu được bị gãy khúc. Các hình 8 và hình 9 cho các profile tính bằng hai phương pháp nêu trên với 40 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI k 10, 0.001. Từ các hình này ta thấy rõ ràng là kết quả tính trên lưới đều sử dụng hệ vô hạn cho kết quả tốt hơn. Hình 8. Profiles u(,) x j với các j Hình 9. Profiles u(,) x j với các j khác nhau và 1 tính bằng hệ vô hạn khác nhau và 1, sử dụng lưới tựa đều b) Bài toán ô nhiễm khí quyển dừng do một nguồn điểm có cường độ không đổi Q gây ra tại điểm (0, H ) đã được dẫn về bài toán u w 0, x 0, (2.29) x g z x z u Q z H , x 0, (2.30) ,z 0, 0, z , (2.31) z trong đó là nồng độ khí thải, u là vận tốc gió theo chiều x , wg vận tốc rơi của khí thải do trọng trường, f cường độ nguồn thải, 0 hệ số biến đổi, hệ số khuếch tán theo chiều thẳng đứng, 0 hệ số hấp thụ của mặt đất. Lời giải số bài toán trên sử dụng lưới đều và hệ vô hạn đã được nghiên cứu, ở đó định lý tương tự như Định lý 4 với các giả thiết là tồn tại số N sao cho 0 i , 0 i 1 với mọi i N đã được chứng minh. Một điều lý thú đã được chứng minh trong [2.29] là nếu hạn chế xét bài toán ô nhiễm trong miền có độ cao hữu hạn 0 z Z và đặt điều kiện biên nhân tạo (x, Z) 0 thì ta được nghiệm “non”, còn nếu đặt (x, Z ) 0 thì ta được nghiệm “già” hơn nghiệm bài toán với z điều kiện biên (x, ) 0 . TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 41 3. KẾT LUẬN Bài báo đã đề cập đến lý thuyết về phương pháp sai phân giải bài toán biên và bài toán giá trị đầu, nghiên cứu phương pháp hệ vô hạn các phương trình đại số giải một số bài toán một chiều không gian phụ thuộc hoặc không phụ thuộc thời gian, trong đó cốt lõi là cách xác định khi nào thì cắt cụt hệ vô hạn để đảm bảo thu được nghiệm gần đúng với sai số cho trước. Phương pháp này thể hiện ưu thế vượt trội so với phương pháp lưới tựa đều do các nhà toán học Nga mới đề xuất năm 2001 trong các bài toán phụ thuộc thời gian, đặc biệt là các bài toán truyền sóng. Trong khoảng thời gian ngắn, bài báo chưa thể đề cập đến nhiều thuật toán trong lý thuyết toán học tính toán cũng như nhiều dạng bài toán biên khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quang Á (2007), “Phương pháp hệ vô hạn các phương trình đại số đối với các bài toán trong miền không giới nội”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia lần III FAIR, Nha Trang. 2. E.A.Alshina, N.N.Kalitkin and S.L.Panchenko (2002), “Numerical solution of boundary value problems in unbounded domains”, Math. Modelling, Vol.14, No 11, pp.10-22. 3. A.B.Alshin, E.A.Alshina, A.A.Boltnev, O.A.Kacher and P.V.Koryakin (2004), “Numerical solution of initial-boundary value problems for Sobolev-type equations on quasi-uniform grids”. Comput. Math. and Math. Phys., 44(3), pp.490-510. 4. A.Samarskii (2001), The Theory of Difference Schemes. New York:. Marcel Dekker. 5. T.Colonius (2004), “Modeling Artificial Boundary Conditions for Compressible Flow”. Annual Review of Fluid Mechanics, 36, pp.315-345. THE METHODS OF SETTLING A NUMBER OF FINANCIAL BONDS Abstract: The theory of boundary boundary problems in the infinite domain is one of the important areas of modern differential equation theory. Many mechanical and physical mathematical problems are posed in infinite domain, such as heat transfer in an infinite bar, in an infinite range, the problem of spreading the exhaust in the vast atmosphere... The problem is solved in a finite domain. Then a series of issues are set out to determine how large a domain is and how to place the boundary conditions on the virtual boundary to obtain an approximate solution of the problem in the infinite domain. Therefore, studying and researching boundary problems in infinite domain is very important. Particularly in the country, this is a relatively new field, almost no documents adequately addressed this issue. Keywords: Boundary problem, infinite domain.
File đính kèm:
- phuong_phap_so_giai_mot_so_bai_toan_bien_trong_mien_vo_han.pdf