Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) tồn tại ở vùng chuyển tiếp giữa môi trường biển và đất

liền. Tuy vậy, cũng như nhiều nơi trên thế giới, rừng ngập mặn tại xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh

Thanh Hóa đã bị chặt phá nghiêm trọng. Hậu quả là cơn bão Damrey năm 2005 đã quét qua đê biển

gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống xã hội và kinh tế của người dân. Nhận thức được những vai trò

đó, một diện tích 200 ha RNM đã được phục hồi tại vùng ven biển xã Đa Lộc với phương thức quản lý

dựa vào cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% số người tham gia đánh giá này đều có nhận xét

tích cực về hiệu quả của hoạt động trồng, phục hồi và bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng tại địa phương.

Về mặt môi trường, 97% người dân cho biết thiệt hại từ bão ít hơn kể từ khi có rừng trở lại. Xét về yếu

tố phát triển kinh tế, có 57% người dân cho biết thu nhập của họ đã tăng lên kể từ khi rừng ngập mặn

được phục hồi với giá trị kinh tế mang lại từ RNM là 65 triệu đồng/ha/năm. Hoạt động phục hồi RNM

dựa vào cộng đồng đã đem lại những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương có

rừng và những bài học bổ ích trong quản lý RNM

 

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 1660
Bạn đang xem tài liệu "Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Phục hồi và quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
h viên tham dự ngẫu nhiên, có quan tâm đến còn lại cho rằng rất tốt (Bảng 1). Điều quan trọng 
sự cân bằng giới tính và một loạt độ tuổi và mức nhất là hoạt động đã nhận được các phản hồi tích 
độ tham gia vào hoạt động quản lý rừng ngập mặn cực. Hầu hết thành viên của ban quản lý dựa vào 
dựa vào cộng đồng. Những người tham gia được cộng đồng là những người được bầu chọn. Họ đã 
yêu cầu thực hiện bốn nhiệm vụ sau đây: có kinh nghiệm và từng tham gia một số các hoạt 
 i) Mô tả tất cả các nguồn sinh kế sau cơn bão động tương tự. Tuy nhiên, trong số những người 
năm 2005 nhưng trước hoạt động phục hồi rừng được hỏi, ~ 37% số người còn bàng quan trước 
ngập mặn; hoạt động phục hồi rừng tại địa phương. Nhìn 
 ii) Xếp hạng các nguồn sinh kế / thu nhập này chung, cán bộ địa phương và BQLCĐ được coi là 
theo mức độ quan trọng đối với toàn thôn; nhiệt tâm với hoạt động phục hồi rừng. 
 Bảng 1. Kết quả đánh giá của cán bộ địa phương và BQLCĐ 
 Câu hỏi Tổng số % 
 Rất tệ 0 0 
 1, Ông/Bà đánh giá như nào 
 Tệ 0 0 
 về hoạt động phục hồi và bảo 
 Trung bình 0 0 
 vệ rừng ngập mặn tại địa 
 Tốt 19 95,00 
 phương? 
 Rất tốt 1 5,00 
 i) tham gia/được truyền thông về hoạt động 10 38,46 
 2. Hay cho biết lý do Ông/Bà 
 ii) hoạt động được tổ chức bài bản 7 26,92 
 đưa ra câu trả lời trên? 
 iii)Tỷ lệ sống của cây trồng 9 34,62 
 i) tham gia/được truyền thông về hoạt động 14 66,67 
 3. Hay cho biết những điểm 
 ii) Tập trung vào tăng sinh kế 1 4,76 
 mạnh của hoạt động phục hồi 
 iii) Hoạt động đúng thời điểm (sau trận bão kỷ 
 và bảo vệ rừng ở địa phương? 
 lục tại địa phương) 6 28,57 
 i)Hoạt động truyền thông, tập huấn, còn hạn chế 5 26,32 
 4. Những điểm yếu của hoạt ii) Cần nhóm quan trắc và đánh giá 4 21,05 
 động phục hồi và bảo vệ rừng iii) Một số người dẫn vẫn chưa nhận thức được 
 ngập mặn ở địa phương? vai trò của rừng ngập mặn 7 36,84 
 iv) Một số hoạt động còn chậm so với kế hoạch 3 15,79 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 69 (6/2020) 45 
 Câu hỏi Tổng số % 
 i)Sự đồng thuận và hỗ trợ của chính quyền địa 
 phương 9 29,03 
 ii) Sự sẵn lòng tham gia của cộng đồng địa 
 5. Những nhân tố khách quan 
 phương 16 51,61 
 giúp hoạt động thành công 
 iii) Hiểu biết và kinh nghiệm trồng rừng của 
 người dân 5 16,13 
 iv) Đúng thời điểm 1 3,23 
 6. Những nhân tố khách quan i) Thời tiết 13 6,52 
 làm giảm hiệu quả của hoạt ii) Côn trùng: Hà, sâu đục thân 2 8,70 
 động? iii) Mốt số người dân không đồng lòng 8 4,78 
 Thời điểm khởi động các hoạt động trồng rừng phục hồi rừng ngập mặn ở địa phương. Trung bình, 
tại xã Đa Lộc (2007-2008) là điểm thuận lợi của mỗi hộ gia đình sẵn sàng đóng góp tương đương với 
hoạt động phục hồi rừng tại đây. Cơn bão năm 10.000 VNĐ/hộ gia đình/năm cho việc trồng và 
2005 đã gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống quản lý rừng ngập mặn ở địa phương. 
và sinh hoạt của cộng đồng. Vì vậy, việc khởi Nhìn chung, theo đánh giá của cán bộ địa phương 
động hoạt động phục hồi rừng ngay sau cơn bão và ban quản lý cộng đồng cho thấy, hoạt động phục 
đã thu hút được sự quan tâm và đồng lòng của cả hồi và bảo vệ rừng ngập mặn tại xã Đa Lộc đã và 
chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư. Ngoài đang được thực hiện rất nhịp nhàng và bài bản, có sự 
ra, việc tiếp cận thực hiện hoạt động dựa vào cộng đồng thuận cao giữa người dân và chính quyền. 
đồng cũng là một điểm sáng dẫn đến thành công Hoạt động này được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển 
của hoạt động này. rừng và ý thức bảo vệ rừng tại địa phương. 
 Trên cơ sở những phân tích kể trên, cán bộ địa 3.2. Đánh giá của cộng đồng địa phương 
phương còn đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của Kết quả tự trả lời bảng hỏi 
người dân, thông qua trao đổi liên quan đến việc tự Có 95% bảng hỏi đã hoàn thành (trên 100 bảng 
nguyện đóng góp (đóng góp bằng tiền mặt hoặc hỏi phát ra) với các kết quả chính được trình bày 
ngày công lao động tình nguyện) cho hoạt động trong Bảng 2. 
 Bảng 2. Kết quả đánh giá của cộng đồng địa phương 
 Câu hỏi Tổng số % 
 Số Nam/tổng số 39/95 41,05 
 Cải thiện 95 100,00 
 1) Hiểu biết của ông/bà về rừng ngập mặn 
 Không thay đổi 0 - 
 thay đổi như thế nào từ năm 2005 đến nay? 
 Tệ hơn 0 - 
 Không 1 1,05 
 2) Có bao nhiêu loài cây ngập mặn được trồng 
 tại địa phương ta từ năm 2005 đến nay? Hai 94 98,95 
 Bốn 0 - 
 Tốt 40 42,11 
 3) Tại địa phương, rừng ngập mặn phát triển 
 trong các đầm tôm như thế nào? Không rõ 3 3,16 
 Không phát triển 51 53,68 
 Bảo vệ đê khỏi sóng, bão 0 - 
 4) Rừng ngập mặn tại địa phương KHÔNG Nơi nuôi dưỡng thủy sinh vật 23 24,21 
 đem lại những lợi ích gì trong các lợi ích sau Nuôi ong 3 3,16 
 đây? Cung cấp nước ngọt 82 86,32 
 Cung cấp gỗ và củi 23 24,21 
46 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 69 (6/2020) 
 Câu hỏi Tổng số % 
 Có 94 98,95 
 5) Ở đây Ban quản lý rừng không? Không rõ 0 - 
 Không 0 - 
 Người dân địa phương bầu 92 96,84 
 6) Nếu có, Ban quản lý rừng được bầu như thế 
 Không rõ 1 1,05 
 nào? 
 UBND đề cử 0 - 
 Tăng 54 56,84 
 7) Thu nhập của ông /bà và so với trước năm 
 Không đổi 22 23,16 
 2005? 
 Giảm 16 16,84 
 Tăng 1 1,05 
 8) Từ năm 2005, địa phương có còn bị ảnh 
 Không đổi 1 1,05 
 hưởng của lụt, bão nữa không? 
 Giảm 92 96,84 
 Kết quả tổng hợp chỉ ra 100% số người được Nghiên cứu đã thực hiện 6 cuộc thảo luận 
hỏi cho rằng họ đã hiểu hơn về rừng ngập mặn, nhóm tại 06 thôn. Kết quả chung như sau: 
vai trò của rừng từ khi tham gia hoạt động phục a) Thành phần sinh kế đã thay đổi đáng kể kể 
hồi và quản lý rừng tại địa phương. Đặc biệt, có từ năm 2005 do bão và giai đoạn phục hồi chậm, 
tới 86% số người đã xác định được chính xác các sau đó, hoạt động phục hồi rừng đã mang lại nhiều 
giá trị đích thực của rừng ngập mặn. biến động. 
 Người dân cũng có những phản hồi tích cực về b) Nguồn sinh kế ngày càng lớn mạnh từ các 
vai trò của chính quyền địa phương và thành viên hoạt động khai thác thủy hải sản thủ công trong và 
BQLCĐ (97% khẳng định các thành viên BQLCĐ bãi bồi ven rừng ngập mặn. Nguồn lợi sinh kế này 
được bầu từ cộng đồng). có thể so sánh được với thu nhập từ hoạt động sản 
 Kết quả khả dĩ từ hoạt động này đó là 57% xuất nông nghiệp của đại phương. 
người dân cho biết thu nhập của họ đã tăng lên kể Như vậy, hiệu quả trực tiếp của hoạt động 
từ khi rừng ngập mặn được phục hồi. Khi trả lời phục hồi rừng được đánh giá nhiều nhất thông 
câu hỏi liên quan đến thiên tai, 97% người dân qua giá trị trực tiếp, đem lại sinh kế cho cộng 
cho biết thiệt hại từ bão ít hơn kể từ khi có rừng đồng địa phương. 
trở lại, nhưng điều này cũng là do thực tế là không 3.4. Hiệu quả kinh tế của hoạt động phục hồi 
có cơn bão lớn nào tấn công khu vực kể từ cơn và quản lý rừng ngập mặn 
bão Damrey. Hoạt động trồng, phục hồi và bảo vệ rừng ngập 
 Kết quả phỏng vấn mặn tại vùng nghiên cứu đã đem lại nguồn sinh kế 
 Nghiên cứu đã thực hiện 24 cuộc phỏng vấn cho người dân thông qua nguồn thu nhập bổ sung 
với người dân địa phương tại 6 thôn. 87% số từ khai thác các sản phẩm của rừng. Đặc biệt, với 
người được hỏi cảm thấy hoạt động phục hồi rừng nhóm yếu thế, là các gia đình không có điều kiện 
tại địa phương đã đáp ứng mong đợi của họ. kinh tế để đầu tư công cụ sản xuất hoặc kinh 
Người dân đã nâng cao nhận thức về rừng, về các doanh, và các phụ nữ trong giai đoạn nông nhàn. 
vấn đề liên quan đến môi trường và biến đổi khí Họ có thể tham gia vào hoạt động khai thác thủy 
hậu. Những lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ rừng sản thủ công trong rừng và các bãi bồi ven rừng 
ngập mặn cũng đã được đánh giá một cách tích khi thủy triều xuống thấp. 
cực (29% số người cho rằng sản lượng khai thác Kết quả điều tra cho thấy, trung bình mỗi 
thủy sản thủ công tăng lên, 70% đánh giá lợi ích người có thể có thu nhập khoảng 350.000 
gián tiếp tăng lên). VNĐ/ngày từ việc khai thác thủy sản thủ công. 
 3.3. Đánh giá thông qua thảo luận nhóm Khu vực bãi bồi và RNM khu vực nghiên cứu 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 69 (6/2020) 47 
nằm trong vùng ảnh hưởng triều, với chu kì nhật sinh/qui định nơi đổ rác) đã có tác động tích cực 
triều. Người dân thường có thể tiếp cận rừng ngập đáng kể đến chính rừng ngập mặn và môi trường 
mặn vào các ngày có chu kì nước ròng, tương biển rộng lớn hơn. Ngoài ra, giá trị gián tiếp từ 
đương với thời gian làm việc 15 ngày/tháng và khả năng tích lũy lượng lớn carbon trong đất và 
khoảng 10 tháng/năm (trừ 02 tháng người dân tập sinh khối rừng ngập mặn góp vai trò đáng kể trong 
trung vào trồng và thu hoạch các sản phẩm nông thích ứng với biến đổi khí hậu. 
nghiệp). Với diện tích rừng ngập mặn hiện có tại 4. KẾT LUẬN 
địa phương, mỗi ngày, trung bình có khoảng 250 Hoạt động phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn 
người dân tham gia khai thác thủy sản. Tương dựa vào cộng đồng đã và đang được thực hiện một 
đương với gần 65 triệu đồng/ha/năm (~2.812 số địa phương ở Việt Nam. Hoạt động này ở xã 
USD/ha/năm). Như vậy, đây được coi là nguồn Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã đem 
sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương. lại nhiều phản hồi tích cực cả về mặt quản lý vận 
 Thành viên của ban quản lý cộng đồng được hành đến những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội 
nhận nguồn trợ cấp định kỳ từ nguồn kinh phí nhà cho cộng đồng địa phương. Với cán bộ các ban 
nước cho hoạt động bảo vệ rừng và một phần từ ngành và chính quyền địa phương, 95% số người 
nguồn đóng góp của cộng đồng địa phương. đánh giá hoạt động tốt, và 5% còn lại cho rằng 
Những thành viên này chuyên tâm cho nhiệm vụ hoạt động đã đạt hiệu quả rất tốt. Với cộng đồng 
bảo vệ rừng. Ngoài ra, họ còn được quyền khai dân cư, 100% số người tham gia đánh giá này đều 
thác các sản phẩm ngoài gỗ từ rừng như những có nhận xét tích cực về hiệu quả của hoạt động 
công dân khác trong vùng. trồng, phục hồi và bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng 
 Mặc dù mang lại lợi ích sinh kế rõ ràng tại địa tại địa phương. 
phương, tuy nhiên, không phải toàn bộ các hộ gia Kết quả khảo sát cho thấy 57% người dân cho 
đình trong địa phương đều khai thác nguồn sinh biết thu nhập của họ đã tăng lên kể từ khi rừng 
kế này. Một số nhóm được hưởng lợi từ các nguồn ngập mặn được phục hồi. Do đó, xét về mặt kinh 
sinh kế khác như những hộ gia đình tham gia nuôi tế, chỉ tính riêng sinh kế khi nông nhàn của cộng 
trồng thủy hải sản, thu mua và kinh doanh hải sản đồng thông qua hoạt động khai thác thủy sản thủ 
đánh bắt được, nuôi ong vào mùa hoa rừng nở, các công là khoảng 65 triệu đồng/ha/năm. Ngoài ra, 
gia đình thực hiện kinh doanh và dịch vụ trong địa các giá trị kinh tế khác chưa lượng giá như nguồn 
phương cũng được hưởng lợi từ việc mạnh tay chi lợi con giống, thức ăn các hộ nuôi trồng thủy sản, 
tiêu của các hộ gia đình có nguồn thu. Như vậy, sản xuất mật ong vào mùa hoa, các hộ kinh 
có thể nói, hiệu quả về mặt kinh tế từ hoạt động doanh thủy sản, cung cấp dịch vụ, đều được 
trồng và phục hồi rừng tại địa phương là rất có ý hưởng lợi khi rừng được phục hồi. Giá trị kinh tế 
nghĩa với đời sống xã hội nơi đây. này có thể so sánh với giá trị thu được từ sản 
 3.5. Hiệu quả về mặt môi trường xuất nông nghiệp. 
 Mặc dù diện tích rừng trồng chưa phát triển Về mặt môi trường, 97% người dân cho biết 
như rừng tự nhiên nhưng đã tạo ra tác động tích thiệt hại từ bão ít hơn kể từ khi có rừng trở lại. 
cực rõ rệt đến môi trường ven biển. Hơn 200 ha Rừng ngập mặn được phục hồi tại địa phương 
bãi bồi trống nay thành rừng khép tán, có cây con đem lại môi trường không khí trong lành, nâng 
tái sinh dưới tán rừng. Diện tích rừng này giúp ổn cao ý thức của cộng đồng trong việc xả thải rác 
định bãi bồi, trống xói lở. Ngày càng nhiều các và vai trò tích lũy carbon của rừng góp phần 
sinh vật biển và chim di cư đến làm tăng đa dạng đáng kể vào nhiệm vụ thích ứng với biến đổi 
sinh học trong thảm thực vật ngập mặn. Hơn nữa, khí hậu. Mô hình quản lý rừng ngập mặn dựa 
cộng đồng địa phương đã nhận thực rõ về vai trò vào cộng đồng vùng nghiên cứu cần được đánh 
và giá trị của rừng, có ban quản lý cộng đồng và giá toàn diện hơn để có thể làm trường hợp 
đặc biệt là sự thay đổi hành vi của người dân địa điển hình để các địa phương có rừng ngập mặn 
phương liên quan đến vệ sinh môi trường (dọn vệ tham khảo. 
48 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 69 (6/2020) 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Phan Nguyên Hồng (chủ biên), 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp. 205 trang. 
Alongi, D.M. (2008). ‘Mangrove forests: resilience, protection from tsunamis, and responses to global 
 climate change’. Estuarine, Coastal and Shelf Science 76:1–13. 
Alongi, D.M. (2009). The Energetics of Mangrove Forests. New York: Springer Science, 216pp. 
CARE (2008) Community Empowerment for Forest Management (CEFM): Project Fact-sheet. CARE 
 International Vietnam Program, Hanoi. 
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA, 2016). Sổ tay hướng dẫn Phát triển cộng đồng. NXB Thanh 
 Niên. 124 trang. 
Cuc, N.T.K, Erik de Ruyter van Steveninck, 2013. Production function of planted mangroves in Thanh 
 Phu Nature Reserve, Mekong Delta, Vietnam. Journal of Coastal Research, DOI: 
 10.2112/JCOASTRES-D-13-00104.1 
International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies (IFRC), 2010. Planting protection: 
 Evaluation of community-based mangrove reforestation and disasterpreparedness programme, 
 2006–2010. 
Millennium Ecosystem Assessment (2005). Ecosystems and Human Well-being: Synthesis. Washington, 
 DC: Island Press. 
 Abstract: 
 COMMUNITY-BASED MANGROVE RESTORATION 
 AND MANAGEMENT IN HAU LOC DISTRICT, THANH HOA PROVINCE 
Mangrove ecosystems exist in the transition zone between the marine and land environment. However, 
like many parts of the world, mangroves in Da Loc Commune, Hau Loc District, Thanh Hoa Province 
have been severely distroyed. Consequently, in 2005, the typhoon named Damrey had swept through the 
sea dike, causing serious consequences to the social and economic life of the local people. Recognizing 
the roles of mangroves, an area of 200 ha of mangroves has been planted in coastal areas of Da Loc 
Commune with community-based management practices. The study results found that 100% of the 
interviewees have positive comments on the effectiveness of mangrove plantation, rehabilitation and 
protection in local community. On the environmental point of view, 97% of the local people reported 
that mangroves can reduce the damages from the storms. In terms of economic development, 57% of 
people said that their income has increased since mangrove forests were replanted with the economic 
value from mangroves approximate 65 million VND/ha/year. Community-based mangrove restoration 
activities have brought the socio-economic effects for local communities and the useful lessons in 
mangrove management. 
Keywords: mangroves, mangrove restoration, community-based. 
 Ngày nhận bài: 11/5/2020 
 Ngày chấp nhận đăng: 30/5/2020 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 69 (6/2020) 49 

File đính kèm:

  • pdfphuc_hoi_va_quan_ly_rung_ngap_man_dua_vao_cong_dong_tai_huye.pdf