Phát triển phương pháp chuẩn nội trong phân tích kích hoạt neutron tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
Phương pháp chuẩn hóa k0-INAA đã được phát triển và ứng dụng trong phân
tích mẫu địa chất, sinh học và môi trường tại lò phản ứng Đà Lạt. Nhằm nâng cao
năng lực và đa dạng hóa phân tích, phương pháp chuẩn nội INAA (IM-NAA) đã
được nghiên cứu để xác định hàm lượng nguyên tố trong các mẫu hình học không
chuẩn. Phương pháp này sử dụng một nguyên tố hiện diện trong mẫu để làm chuẩn
nội. Hiệu suất ghi của đầu dò với hình học đo không chuẩn được xác định tương đối
bằng cách đo các tia gamma của các hạt nhân có mặt trong mẫu. Phép đo này cho
phép hiệu chính hiệu ứng tự che chắn gamma trong mẫu và thăng giáng thông lượng
neutron trong quá trình chiếu mẫu trong lò phản ứng. Trong bài báo này, chúng tôi
sử dụng 03 mẫu chuẩn SMELS III, Montana II Soil (SRM 2711a) và Brick Clay
(SRM 679) để tiến hành phân tích hàm lượng nhằm kiểm tra tính hiệu lực của
phương pháp. Độ chính xác của phương pháp được đánh giá thông qua giá trị zscore và độ lệch chuẩn tương đối. Phương pháp IM-NAA bước đầu được áp dụng
trong phân tích hàm lượng nguyên tố của một số mẫu gạch cổ khu di tích Cát Tiên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển phương pháp chuẩn nội trong phân tích kích hoạt neutron tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
Hàm lượng của 16 nguyên tố đã được xác định với |z| 2 và độ lệch tương đối so với giá trị chuẩn < 10%. Trường hợp giá trị hàm lượng nguyên tố Ba và Ta có |z| > 2 và U mặc dù giá trị z-score vẫn đảm bảo (|z| < 2) nhưng có độ lệch tương đối cao so với giá trị chứng nhận (>25%) do đó cần được xem xét lại trong quy trình phân tích. Trong thực nghiệm này, các mẫu được chiếu 10 giờ trên mâm quay nên không phân tích các đồng vị sống ngắn của các nguyên tố Al, Ca, Cl, Cu, Mg, Mn, Ti, V (T1/2 ~ vài phút đến vài giờ). Bảng 4 trình bày các kết quả phân tích và so sánh với giá trị chuẩn. Lưu ý, giá trị trong dấu ngoặc là giá trị mang tính thông tin hoặc tham khảo của mẫu chuẩn và độ lệch chuẩn của các giá trị này được tính bằng hàm Horwitz. So sánh giá trị hàm lượng nguyên tố xác định bằng phương pháp chuẩn nội IM- NAA và phương pháp k0-INAA [10] cho thấy sai khác giữa 2 phương pháp < 15% ngoại trừ nguyên tố Ta. Tuy nhiên, trong trường hợp này, giá trị hàm lượng Ta trong báo cáo lại phù hợp tốt với giá trị hàm lượng xác định bằng phương pháp ICP-MS [11]. Bảng 4: Hàm lượng nguyên tố trong mẫu chuẩn Montana II Soil (SRM 2711a) xác định bằng phương pháp chuẩn nội IM-INAA TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-INAA (mg.kg -1 ) Giá trị chứng nhận (mg.kg -1 ) Độ lệch (%) z-score Giá trị phân tích k0-INAA [10] (mg.kg -1 ) Giá trị phân tích ICP-MS [11] (mg.kg -1 ) 1 Ba 639 ± 14 730 ± 15 -12,5 -2,10 580 ± 71 760,16 ± 77,74 2 Ce 72,1 ± 10,7 (70 ± 5,9) 3,1 0,36 76 ± 8,27 63,33 ± 5,79 3 Co 9,5 ± 0,5 9,89 ± 0,18 -3,6 -0,35 10 ± 0,16 10,27 ± 1,38 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 93 TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-INAA (mg.kg -1 ) Giá trị chứng nhận (mg.kg -1 ) Độ lệch (%) z-score Giá trị phân tích k0-INAA [10] (mg.kg -1 ) Giá trị phân tích ICP-MS [11] (mg.kg -1 ) 4 Cr 47,8 ± 1,8 52,3 ± 2,9 -8,6 -0,98 54 ± 0,58 48,24 ± 1,68 5 Cs 6,37 ± 0,26 6,7 ± 0,2 -5,0 -0,41 6,6 ± 0,38 6,67 ± 0,68 6 Eu 1,03 ± 0,05 1,1 ± 0,2 -6,4 -0,40 1,03 ± 0,12 1,17 ± 0,16 7 Fe% 2,75 ± 0,12 2,82 ± 0,04 -2,4 -0,18 2,87 ± 0,05 - 8 Hf 8,9 ± 0,1 9,2 ± 0,2 -3,3 -0,28 9,4 ± 0,41 - 9 La 37 ± 7 38 ± 1 -2,1 -0,28 37,6 ± 2,53 30,53 ± 3,17 10 Rb 115 ± 10 120 ± 3 -4,2 -0,54 141 ± 15 121,29 ± 12,95 11 Sb 23,9 ± 2,3 23,8 ± 1,4 0,5 0,04 23,9 ± 0,52 23,04 ± 3,52 12 Sc 8,4 ± 0,4 8,5 ± 0,1 -1,2 -0,10 8,49 ± 0,09 10,6 ± 1,47 13 Sm 5,58 ± 0,76 5,93 ± 0,28 -5,9 -0,48 5,87 ± 0,1 5,51 ± 0,31 14 Ta 1,36 ± 0,11 (1 ± 0,2) 35,6 2,25 0,4 ± 0,04 1,48 ± 0,19 15 Th 13,3 ± 0,7 15 ± 1 -11,2 -1,06 15,0 ± 0,83 10,72 ± 1,35 16 U 3,78 ± 0,16 3,01 ± 0,12 25,5 1,89 - 2,77 ± 0,35 17 Yb 3,35 ± 0,32 (3 ± 0,4) 11,5 0,86 3,43 ± 0,24 2,95 ± 0,27 18 Zn 395 ± 54 414 ± 11 -4,6 -0,71 427 ± 44 372,74 ± 96,7 Nhằm khảo sát ảnh hưởng của hiệu ứng tự che chắn neutron và hiệu ứng suy giảm gamma trong mẫu, hai mẫu chuẩn Brick Clay (SRM 679) với khối lượng mẫu khác nhau (mẫu nhỏ 103mg và mẫu lớn 1347mg) được sử dụng để phân tích. Đối với phương pháp k0- INAA truyền thống thì cần thiết phải hiệu chính các hiệu ứng này. Tuy nhiên đối với phương pháp IM-INAA thì việc sử dụng một chuẩn nội và hiệu suất tương đối từ các gamma phát ra từ các hạt nhân hiện diện trong mẫu giải quyết được vấn đề nêu trên. Các giá trị phân tích được cho trong bảng 5. Có nhận xét rằng, sự sai khác giữa hàm lượng nguyên tố của mẫu nhỏ và mẫu lớn <10%. Điều đó chứng tỏ rằng các hiệu ứng nêu trên có thể được giảm thiểu khi sử dụng phương pháp IM-NAA. So sánh các giá trị phân tích (đối với mẫu lớn) và giá trị chứng nhận cho thấy sai khác <10% trong hầu hết các nguyên tố ngoại trừ nguyên tố Eu và Zn (~17%). Có nhận xét rằng hàm lượng nguyên tố Ta trong bảng 4 và bảng 5 phân tích bằng phương pháp IM-NAA có sự phù hợp tốt đối với giá trị chứng nhận và giá trị phân tích bằng phương pháp ICP-MS [11, 12], trong khi đó giá trị phân tích bằng k0-INAA [10] nhỏ hơn giá trị chứng nhận khoảng 60%, do đó cần thiết phải xem lại quy trình phân tích đối với nguyên tố này. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 94 Bảng 5: Hàm lượng nguyên tố trong mẫu chuẩn Brick Clay (SRM 679) xác định bằng phương pháp chuẩn nội IM-INAA TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-NAA (mg.kg -1 ) Giá trị chứng nhận (mg.kg -1 ) Bias (%) z- score (đối với mẫu lớn) Giá trị phân tích k0-INAA [10] (mg.kg -1 ) Giá trị phân tích ICP-MS [12] (mg.kg -1 ) Mẫu nhỏ C1 (103mg) Mẫu lớn C4 (1347mg) 1 Ba 435 ± 73 409 ± 83 432,2 ± 9,8 -5,4 0,88 369 ± 47 420 ± 40 2 Ce 104 ± 7 95,5 ± 6,3 105 ± 1,2 -9,0 1,24 111 ± 6,76 106 ± 10 3 Co 25 ± 1,1 25,5 ± 1,1 25,7 ± 0,3 -0,8 0,08 26,5 ± 0,4 25,4 ± 2,5 4 Cr 117 ± 8 109 ± 7 109,7 ± 4,9 -0,6 0,08 111 ± 3,84 99 ± 9 5 Cs 9,22 ± 0,75 9,45 ± 0,65 9,6 ± 0,05 -1,6 0,14 8,7 ± 0,4 - 6 Eu 1,58 ± 0,1 1,6 ± 0,06 1,9 ± 0,027 -15,8 1,26 1,74 ± 0,03 - 7 Fe% 8,87 ± 0,31 8,6 ± 0,29 9,05 ± 0,21 -5,0 0,45 9,29 ± 0,3 - 8 Hf 4,45 ± 0,34 4,48 ± 0,29 4,43 ± 0,05 1,1 -0,09 4,2 ± 0,5 4,1 ± 0,5 9 La 51,4 ± 2,4 49,5 ± 2 49,9 ± 0,5 -0,8 0,09 45,5 ± 2,77 - 10 Nd 46,2 ± 11,95 46 ± 12 43,3 ± 2,8 6,2 -0,65 45 ± 3 - 11 Rb 188 ± 15 189 ± 14 189 ± 3 0,0 0,00 184 ± 26 184 ± 15 12 Sc 22,2 ± 0,8 - 22,5 ± 0,2 -1,3 0,13 21,9 ± 2,5 - 13 Ta 1,13 ± 0,16 1,13 ± 0,11 1,21 ± 0,01 -6,6 0,45 0,41 ± 0,05 - 14 Tb 1,14 ± 0,14 1,12 ± 0,07 1,196 ± 0,019 -6,4 0,43 1,14 ± 0,28 - 15 Yb 3,9 ± 0,26 3,77 ± 0,43 3,68 ± 0,04 2,4 -0,18 3,6 ± 0,4 - 16 Zn 133 ± 14 124 ± 8 (150 ± 11) -17,3 2,71 - 96 ± 10 Từ các kết quả phân tích hàm lượng nguyên tố trong các mẫu chuẩn có thể thấy tính khả thi của phương pháp chuẩn nội trong việc giải quyết các bài toán về khối lượng và hình học mẫu khác nhau. Trên cơ sở đó, phương pháp này được áp dụng để phân tích thử nghiệm các mẫu thực tế. 03 mẫu gạch cổ khu di tích Cát Tiên (CT-G15, CT-G25 và CT-G26) được chiếu và phân tích hàm lượng nguyên tố. Trong thực nghiệm này, hàm lượng nguyên tố chuẩn nội Sc trong mẫu gạch được xác định bằng phương pháp so sánh tương đối với hàm lượng Sc trong mẫu chuẩn Brick Clay SRM 679. Các mẫu bột đựng trong vial C1, C2, C3, C4 và mẫu có hình học không xác định (LS) được phân tích bằng phương pháp IM-INAA. Các giá trị phân tích được cho trong bảng 6 đến bảng 8. Tỷ số giữa các giá trị phân tích mẫu dạng bột C1 và mẫu LS được chỉ ra trong Hình 3. Sự khác biệt nhỏ hơn 15%. Điều này cho thấy ưu điểm của phương pháp IM-NAA trong việc giải quyết bài toán phân tích các mẫu có kích thước bất kỳ và các đối tượng mẫu cần được bảo tồn nguyên trạng như các mẫu khảo cổ, mẫu vật chứng hình sự, v.v TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 95 Bảng 6: Hàm lượng nguyên tố trong mẫu gạch cổ tháp CT-G15 TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-NAA (mg.kg -1 ) C1 C2 C3 C4 LS15 1 Ce 90,9 ± 4,3 102 ± 5,5 85,9 ± 3,4 99,8 ± 3,6 95,7 ± 3,6 2 Co 18,9 ± 0,7 18,9 ± 1 19 ± 0,6 18,8 ± 0,6 20 ± 0,6 3 Cr 114 ± 6,8 113 ± 5,9 107 ± 3,5 115 ± 4 110 ± 3,5 4 Cs 13,1 ± 0,9 13,3 ± 1 12,7 ± 0,6 13,8 ± 0,6 13,9 ± 0,5 5 Eu 1,44 ± 0,11 1,46 ± 0,16 1,31 ± 0,07 1,38 ± 0,06 1,43 ± 0,06 6 Fe% 5,11 ± 0,23 5,12 ± 0,20 5,17 ± 0,16 5,03 ± 0,16 4,98 ± 0,16 7 Hf 8,63 ± 0,49 9,11 ± 0,5 8,32 ± 0,31 9,06 ± 0,31 9,36 ± 0,32 8 Rb 140 ± 27 126 ± 12 122 ± 5 130 ± 5 133 ± 6 9 Sb 1,24 ± 0,3 1,9 ± 0,44 1,27 ± 0,12 1,22 ± 0,08 1,25 ± 0,05 10 Sc 19 ± 0,7 18,9 ± 0,8 19 ± 0,6 18,8 ± 0,6 18,8 ± 0,6 11 Ta 1,83 ± 0,2 1,7 ± 0,3 1,75 ± 0,1 1,8 ± 0,1 1,85 ± 0,1 12 Tb 1,09 ± 0,19 1,1 ± 0,16 1,04 ± 0,09 1,06 ± 0,07 1,08 ± 0,06 13 Tm 3,35 ± 0,44 3,55 ± 0,36 3,08 ± 0,16 3,56 ± 0,16 3,29 ± 0,12 14 Zn 116 ± 8,6 116 ± 16,3 110 ± 5,5 106 ± 4,1 99 ± 9 Bảng 7: Hàm lượng nguyên tố trong mẫu gạch cổ tháp CT-G25 TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-NAA (mg.kg -1 ) C1 C2 C3 C4 LS25 1 Ce 127 ± 4,4 134 ± 4,7 123 ± 4,1 120 ± 4 120 ± 5,1 2 Co 22,4 ± 0,8 22,3 ± 0,8 22,9 ± 0,7 22,7 ± 0,7 21,3 ± 0,7 3 Cr 125 ± 4,7 130 ± 4,7 128 ± 4 125 ± 3,9 124 ± 5,4 4 Cs 12,3 ± 0,8 12,1 ± 0,7 12,4 ± 0,6 12,4 ± 0,5 14,3 ± 0,6 5 Eu 1,75 ± 0,1 1,68 ± 0,12 1,68 ± 0,07 1,62 ± 0,06 1,74 ± 0,07 6 Fe% 5,58 ± 0,18 5,70 ± 0,18 5,49 ± 0,17 5,53 ± 0,20 5,36 ± 0,17 7 Hf 11,1 ± 0,47 10,8 ± 0,41 10,5 ± 0,34 10,6 ± 0,34 11 ± 0,42 8 Rb 132 ± 8 128 ± 8 130 ± 5 126 ± 4 152 ± 7 9 Sb 1,91 ± 0,23 - 1,56 ± 0,11 1,65 ± 0,08 1,5 ± 0,1 10 Sc 21,1 ± 0,7 21,2 ± 0,7 21,2 ± 0,7 21,2 ± 0,7 21,2 ± 0,7 11 Ta 1,81 ± 0,2 2,19 ± 0,2 2 ± 0,1 2,09 ± 0,1 2,2 ± 0,1 12 Tb 1,22 ± 0,17 1,26 ± 0,18 1,45 ± 0,08 1,36 ± 0,06 1,4 ± 0,1 13 Tm 4,71 ± 0,42 3,46 ± 0,23 3,73 ± 0,17 4,07 ± 0,16 3,36 ± 0,23 14 Zn 134 ± 9,9 136 ± 9,8 128 ± 4,6 130 ± 4,4 132 ± 4,1 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 96 Bảng 8: Hàm lượng nguyên tố trong mẫu gạch cổ tháp CT-G26 TT Nguyên tố Giá trị phân tích IM-NAA (mg.kg -1 ) C1 C2 C3 C4 LS26 1 Ce 99,4 ± 3,7 99,8 ± 3,3 92,9 ± 3,1 92,2 ± 3,1 92,9 ± 3,5 2 Co 16,5 ± 0,7 16,7 ± 0,6 17,8 ± 0,6 16,6 ± 0,5 17,9 ± 0,6 3 Cr 109 ± 4,5 114 ± 3,7 101 ± 3,2 109 ± 3,5 101 ± 3,4 4 Cs 11,1 ± 0,7 11 ± 0,6 12,2 ± 0,5 11,6 ± 0,5 12,3 ± 0,5 5 Eu 1,33 ± 0,11 1,33 ± 0,07 1,36 ± 0,05 1,35 ± 0,06 1,39 ± 0,06 6 Fe% 4,82 ± 0,16 4,73 ± 0,15 4,51 ± 0,14 4,70 ± 0,17 4,56 ± 0,15 7 Hf 8,28 ± 0,39 8,85 ± 0,3 8,28 ± 0,26 8,78 ± 0,28 8,16 ± 0,29 8 Rb 109 ± 9 118 ± 5 105 ± 5 115 ± 5 121 ± 8 9 Sb 1,16 ± 0,06 - - - 1,11 ± 0,08 10 Sc 18,4 ± 0,6 18,2 ± 0,6 18,3 ± 0,6 18,1 ± 0,6 18,3 ± 0,6 11 Ta 1,8 ± 0,2 1,77 ± 0,1 1,79 ± 0,1 1,71 ± 0,1 1,81 ± 0,1 12 Tb 1,14 ± 0,15 1,01 ± 0,08 1,09 ± 0,05 1,04 ± 0,05 1,07 ± 0,07 13 Tm 3,18 ± 0,13 3,22 ± 0,17 3,39 ± 0,13 - 2,96 ± 0,13 14 Zn 116 ± 11,7 97,5 ± 5,5 105 ± 6,8 91,8 ± 3,5 102 ± 4,2 Hình 3: Tỷ số hàm lượng nguyên tố của mẫu lớn/nhỏ (LS/C1) của các mẫu gạch Cát Tiên 4. Kết luận Phương pháp chuẩn nội IM-INAA đã được nghiên cứu và bước đầu áp dụng cho phân tích nguyên tố trong các loại mẫu hình học không chuẩn tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt. Ưu điểm của phương pháp này là có thể sử dụng mẫu có hình học bất kỳ để phân tích, do đó việc chuẩn bị mẫu như nghiền mịn, sấy, cân, đóng gói được giảm thiểu đáng kể. Các hiệu ứng tự che chắn neutron và hấp thụ gamma đối với các mẫu lớn được tự TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 97 hiệu chính do sử dụng một nguyên tố hiện diện trong mẫu làm chuẩn và sử dụng các tia gamma phát ra của các hạt nhân để xây dựng đường chuẩn hiệu suất ghi tương đối của đầu dò trong dải năng lượng quan tâm. Vì vậy phương pháp này rất thích hợp với các mẫu đòi hỏi phải giữ nguyên hình dạng mẫu như mảnh gạch, gốm cổ, hợp kim Việc áp dụng phương pháp chuẩn nội kết hợp với các phương pháp xử lý thống kê đa biến trong giải quyết các bài toán phân tích thành phần và phân nhóm hứa hẹn sẽ đưa kỹ thuật phân tích hạt nhân phục vụ nhu cầu xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. International Atomic Energy Agency (2018), Advances in neutron activation analysis of large objects with emphasis on archaeological examples, IAEA- TECDOC-1838, IAEA, Vienna 2. Nair AGC, Acharya R, Sudarshan K, Gangotra S, Reddy AVR, Manohar SB, Goswami A (2003), Anal Chem 75:4868-4874 3. Acharya R, Swain KK, Sudarshan K, Tripathi R, Pujari PK, Reddy AVR (2010), Nucl Instr Meth A doi: 10.1016/j.nima.2010.02.056 4. Manh-Dung Ho, Quang-Thien Tran, Van-Doanh Ho, Dong-Vu Cao, Thi- Sy Nguyen (2016), “Quality evaluation of the k0-standardized neutron activation analysis at the Dalat research reactor”, J Radioanal Nucl Chem (2016) 309: 135. https://doi.org/10.1007/s10967-016-4795-4 5. De Corte, F., Simonits, A., (2003), “Recommended nuclear data for use in the k0-standardization of neutron activation analysis”, Atomic Data Nucl. Data Tables 85, 47–67 6. International Atomic Energy Agency (2001), Quality Aspects of Research Reactor Operations for Instrumental Neutron Activation Analysis, IAEA-TECDOC- 1218, IAEA, Vienna 7. Horwitz W, Albert R (2006), “The Horwitz ratio (HorRat): A useful index of method performance with respect to precision”, J AOAC Int 89:1095–1109. 8. M. Rossbach, M. Blaauw (2006), “Progress in the k0-IAEA program”, Nucl. Instr. and Meth., A 564, 698-701 9. M. Rossbach, M. Blaauw, M.A. Bacchi, Xilei Lin (2007), “The k0-IAEA program”, J. Radioanal. Nucl. Chem., Vol. 274, No. 3, 657-662 10. Cao Đông Vũ và cộng sự (2012), “Nghiên cứu nguồn gốc di vật đất nung khu di tích Cát Tiên bằng phương pháp phân tích hạt nhân và thống kê đa biến”, Đ tài cấp ộ, Mã số ĐT 01/10/NLNT, Viện Nghiên cứu hạt nhân 11. Byers, H. L., McHenry, L. J., & Grundl, T. J. (2016), “Forty-Nine Major and Trace Element Concentrations Measured in Soil Reference Materials NIST SRM 2586, 2587, 2709a, 2710a and 2711a Using ICP-MS and Wavelength Dispersive- XRF”, Geostandards and geoanalytical research, 40(3), 433–445. https://doi.org/10.1111/j.1751-908x.2016.00376.x TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 20 - 2021 ISSN 2354-1482 98 12. Scheid, N., Becker, S., Dücking, M., Hampel, G., Volker Kratz, J., Watzke, P., Zauner, S. (2009), “Forensic investigation of brick stones using instrumental neutron activation analysis (INAA), laser ablation-inductively coupled plasma-mass spectrometry (LA-ICP-MS) and X-ray fluorescence analysis (XRF)”, Applied Radiation and Isotopes, 67(12), 2128–2132, https://doi.org/10.1016/j.apradiso.2009.05.009 DEVELOPMENT OF THE INTERNAL STANDARD METHOD IN NEUTRON ACTIVATION ANALYSIS AT THE DALAT RESEARCH REACTOR ABSTRACT The k0-standardization INAA method has recently developed and applied in analysis of geological, biological and environmental samples at the Dalat research reactor. To enhance the analytical capability, a k0-based internal monostandard INAA method (IM-NAA) has been investigated to determine elemental concentrations in samples of large size and non-standard geometry. In this method, one of the elements present in the sample is used as an internal monostandard and the relative efficiency could be obtained by using -rays of the activation products in the sample itself in order to correct the -ray self-attenuation and geometrical effects. Three Standard Reference Materials of SMELS III, Montana II Soil (SRM 2711a) and Brick Clay (SRM 679) have been used to validate the method. The accuracy of the method was evaluated by using z-score and % relative standard deviation. The IM-NAA method has been applied to determine the elemental concentrations in the clay bricks at Cat Tien archaeological site. Keywords: IM-NAA method, non-standard geometry, Dalat research reactor (Received: 22/4/2020, Revised: 11/5/2020, Accepted for publication: 26/5/2020)
File đính kèm:
- phat_trien_phuong_phap_chuan_noi_trong_phan_tich_kich_hoat_n.pdf