Phát triển du lịch cộng đồng - Loại hình du lịch nên được khuyến khích ở vườn quốc gia Cúc Phương, Việt Nam
Ngày nay, du lịch phát triển mạnh mẽ không chỉ ở các nước phát triển,
mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Một mặt, du lịch được coi như là một
công cụ cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường tại các khu tự nhiên,
đặc biệt tại các địa phương có vườn quốc gia (VQG). Mặt khác, ở nhiều nơi,
với các mức độ khác nhau, du lịch cũng làm nảy sinh các tác động tiêu cực
đến nơi đón khách, mà cuối cùng, cộng đồng địa phương phải gánh chịu.
Là một VQG còn giữ được tính chất nguyên sinh, đa dạng sinh học
cao, thiên nhiên phong phú, Cúc Phương, từ lâu đã trở thành một nơi thu hút
các hoạt động tham quan, giải trí, học tập, nghiên cứu khoa học của cả
khách trong nước và quốc tế. Phát triển du lịch tại VQG Cúc Phương còn
một số bất cập. Tuy nhiên, việc hỗ trợ phát triển cộng đồng từ nguồn thu của
du lịch và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các dịch vụ du
lịch tại đây còn hạn chế. Trong khi đó, cuộc sống của dân cư cộng đồng lân
cận VQG còn nhiều khó khăn và còn tồn tại hiện tượng khai thác một số sản
phẩm VQG, ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn VQG.
Vì vậy, du lịch cộng đồng là một mô hình phù hợp nhằm định hướng
du lịch của Cúc Phương tới một loại du lịch bền vững hơn - du lịch gắn liền
với bảo tồn môi trường tự nhiên và phát triển cộng đồng địa phương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển du lịch cộng đồng - Loại hình du lịch nên được khuyến khích ở vườn quốc gia Cúc Phương, Việt Nam
địa bàn nghiên cứu Với diện tích 22.200 ha, VQG Cúc Ph−ơng nằm trên địa phận 15 xã thuộc các huyện: Nho Quan, tỉnh Ninh Bình (với diện tích 11.300 ha); Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá (khoảng 5000 ha); Yên Thuỷ và Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình (khoảng 5850 ha). VQG Cúc Ph−ơng có thể đ−ợc coi là cửa ngõ đón khách của vùng thị tr−ờng khách tiềm năng - vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cúc Ph−ơng nằm trong vùng phân bố dân c− của 15 xã thuộc 4 huyện của 3 tỉnh, chủ yếu là đồng bào dân tộc M−ờng (chiếm 89%). Trong thời gian từ năm 1983-1988, một số bản c− dân trong v−ờn đã đ−ợc chuyển ra ngoài vùng đệm với sự hỗ trợ của dự án của FAO, nhằm mục tiêu bảo tồn và phục hồi sinh thái VQG. Hiện tại có khoảng trên 2200 ng−ời hiện đang sống trong 8 thôn nằm hoàn toàn hoặc một phần trong ranh giới v−ờn, khoảng 400 hộ dân. Ngoài ra còn có khoảng 60.000 ng−ời sống trong vùng đệm của v−ờn, trong đó khoảng 1000 ng−ời ở 3 thôn tái định c−. Chất l−ợng cuộc sống của dân c− và hoạt động khai thác VQG Các cuộc điều tra xã hội học tập trung vào các cộng đồng dân c− nằm trong phạm vi VQG (bản Khanh, bản Nga) và một số cộng đồng tái định c− thuộc xã Cúc Ph−ơng (Đồng Tâm, Đồng Quân, Đồng Bót). 78 Nguồn sống chính của ng−ời dân hiện tại vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp (hơn 84% số ng−ời đ−ợc hỏi). Đặc biệt, các cộng đồng dân c− tái định c− có mức sống thấp và khó khăn hơn rất nhiều so với các bản hiện tại còn trong VQG. Vì vậy, hiện t−ợng khai thác các sản phẩm rừng mặc dù đã đ−ợc hạn chế, song vẫn diễn biến ở các cộng đồng dân c−. Những hoạt động đốt rừng làm n−ơng rẫy, chăn thả gia súc trong rừng cũng ảnh h−ởng tới chu trình tái sinh của tự nhiên, gây ô nhiễm, tạo sự xâm nhập của các loài lạ... Kết quả nghiên cứu cho thấy, đốn gỗ, củi và săn bắn là các hoạt động khai thác của c− dân cộng đồng trong và xung quanh v−ờn gây ảnh h−ởng lớn nhất đến hệ sinh thái VQG, đặc biệt là sự suy giảm diện tích rừng và số l−ợng các loài động vật hoang dã. Theo −ớc đoán của một nhân viên kiểm lâm VQG, hàng năm VQG mất đi khoảng 15 km2 rừng do các hoạt động khai thác trái phép của c− dân. Tại các thôn tái định c−, khi đ−ợc hỏi về điều kiện sống hiện tại ở nơi tái định c− so với điều kiện sống tr−ớc đây trong VQG, trên 70% ý kiến cho rằng họ không đủ ăn và khó khăn hơn trong việc tìm nguồn bổ sung những ngày giáp hạt. Hơn 50% ý kiến lựa chọn điều kiện sống ở VQG hơn hiện tại, chỉ 20% ý kiến ng−ợc lại, còn lại là khó trả lời. Điều đó cho thấy, đa số ch−a có điều kiện cải thiện cuộc sống bằng các nguồn khác ngoài hoạt động nông nghiệp vốn rất khó khăn ở địa bàn mới. IV. Hoạt động du lịch ở VQG Cúc Ph−ơng 1. Khái quát So với một số VQG khác ớ Việt Nam nh− Ba Vì, Tam Đảo, Bạch Mã... thì khách đến Cúc Ph−ơng lớn hơn rất nhiều và tăng nhanh. Năm 1990, chỉ có khoảng 4000 - 5000 l−ợt khách đến VQG. Đến năm 2003, số khách tham quan VQG đã lên đến 60.000 l−ợt ng−ời, song chỉ khoảng 7% là khách quốc tế. Doanh thu ngày càng tăng từ 500 triệu đồng năm 1990 lên 1,7 tỷ những năm gần đây. Nguồn thu từ vé tham quan và phòng nghỉ chiếm từ 2/3- 3/4 tổng doanh thu, từ dịch vụ ăn uống và hàng hoá còn ít (từ 1/4 - 1/3). Nguồn thu từ khách n−ớc ngoài là 40% mặc dù l−ợng khách chỉ chiếm 7%. Hoạt động du lịch ở Cúc Ph−ơng ngày càng đ−ợc mở rộng, thể hiện ở l−ợng khách gia tăng, các cơ sở dịch vụ du lịch đ−ợc nâng cấp, cải thiện. Du lịch đã có vai trò nhất định đối với việc bổ sung kinh phí quản lý VQG và hỗ trợ một số cộng đồng địa ph−ơng bằng việc đầu t− vào một số công trình phúc lợi xã hội (điện, n−ớc, y tế...). 79 Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại VQG Cúc Ph−ơng còn tồn tại mốt số bất cập. Sử dụng lãnh thổ cho du lịch ch−a hợp lý, khách tập trung vào khu trung tâm VQG, thuộc khu bảo vệ nguyên vẹn, nơi hệ sinh thái cần đ−ợc bảo vệ. L−ợng khách ở các điểm, tuyến tham quan chính v−ợt quá sức chứa cho phép của môi tr−ờng. Các hiện t−ợng tiêu cực nh− xả rác, gây ô nhiễm... xảy ra phổ biến trên dọc các tuyến tham quan và xung quanh các điểm hấp dẫn du lịch có l−ợng khách tham quan lớn. Trong khi đó, một số điểm hấp dẫn ở ngoài trung tâm và trong các vùng đệm của VQG lại ch−a đ−ợc khai thác. Hơn nữa, những địa bàn đó vừa có thể lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng, vừa giảm thiểu đ−ợc các tác động tiêu cực đến các khu vực nhạy cảm của VQG. 2. Vai trò của du lịch với cộng đồng dân c− * Du lịch đã có đóng góp trong việc cải thiện phúc lợi, mở mang giao tiếp xã hội cho một số địa bàn dân c− trong khu vực. Các khu dân c− thuộc địa bàn xã Cúc Ph−ơng đã đ−ợc h−ởng sự cải thiện về giao thông đi lại và đ−ợc hỗ trợ kinh phí trong việc cung cấp hệ thống điện l−ới. Du lịch đã hỗ trợ cải thiện điều kiện sống của một số bản, nhờ đó đ−ờng vào bản, xây bể n−ớc và ống dẫn n−ớc sạch, lắp đặt thuỷ điện nhỏ hộ gia đình đ−ợc đầu t−. VQG cho các hộ vay vốn nuôi h−ơu, nuôi ong, dệt thổ cẩm, trồng rừng, trồng cây ăn quả..., song qui mô thực hiện còn nhỏ, chủ yếu ở bản Khanh với 20 hộ dân. * Đã có một số ng−ời dân tham gia hoạt động du lịch, song còn ở phạm vi nhỏ và mức độ hạn chế. Sự tham gia của ng−ời dân địa ph−ơng vào hoạt động du lịch mới chỉ đ−ợc thực hiện ở bản Khanh - một bản nhỏ gồm 20 hộ dân, nằm trong phạm vi VQG. Khách du lịch đến bản Khanh chủ yếu là những nhóm khách nhỏ - khách n−ớc ngoài, đi xuyên rừng. Trong số 20 hộ dân của bản Khanh, chỉ có một hộ đ−ợc đầu t− và phục vụ khách th−ờng xuyên. Các hộ còn lại gửi sản phẩm dệt, mật ong đến để bán, song nguồn thu từ các sản phẩm này không đáng kể. Nhìn chung, sự tham gia vào hoạt động du lịch của ng−ời dân địa ph−ơng ở khu vực Cúc Ph−ơng ch−a đáng kể. Ng−ời dân hầu nh− ch−a có vai trò gì trong việc tổ chức, quản lý trực tiếp các hoạt động dịch vụ du lịch của mình. 80 4.3. Mối quan hệ của du lịch và dân c− địa ph−ơng * Mức độ ảnh h−ởng của du lịch qua ý kiến của dân địa ph−ơng ảnh h−ởng của du lịch với địa ph−ơng đ−ợc đánh giá trên cơ sở điều tra mẫu ý kiến của gần 100 đại diện hộ gia đình thuộc địa bàn nghiên cứu. Các ý kiến về thái độ của ng−ời dân đối với du lịch đ−ợc áp dụng cách tính điểm giá trị trung bình (Likert type scale) của Pizam (1978). Kết quả cho thấy, du lịch Cúc Ph−ơng ch−a ảnh h−ởng nhiều đến c− dân địa ph−ơng. Thái độ của ng−ời dân đối với du lịch còn mờ nhạt tuy đ−ợc xem là có ảnh h−ởng tích cực đến một số mặt (đ−ờng sá, giao thông, mở rộng hiểu biết xã hội). T−ơng tự, ng−ời dân bản Khanh cho rằng du lịch không ảnh h−ởng đến các yếu tố nh−: điều kiện mua bán hàng hoá, giá cả, trật tự an ninh, dịch vụ y tế, phong tục tập quán, gây ô nhiễm, hoạt động khai thác rừng. Điều này cho thấy hoạt động du lịch ở bản Khanh, đã đ−ợc ng−ời dân cảm nhận với thái độ tích cực hơn. * Mức độ quan hệ giữa du lịch và dân địa ph−ơng Khi đ−ợc hỏi về mối quan hệ với khách du lịch, đa số các ý kiến cho biết hầu nh− không có mối quan hệ gì với khách du lịch. Du lịch ít có mối quan hệ với dân địa ph−ơng, 61,2% ý kiến cho rằng hầu nh− không có quan hệ gì với du lịch. Có thể nói cộng đồng địa ph−ơng còn “đứng ngoài cuộc” với các hoạt động du lịch trong VQG, ch−a đ−ợc tham gia hoặc đ−ợc h−ởng những lợi ích từ đó. Vì vậy, thái độ của họ thể hiện sự bàng quan với khách du lịch, nhất là dân c− ở các bản thuộc xã Cúc Ph−ơng. Dân ở bản Khanh có thái độ thiện cảm hơn với khách du lịch, 90% cho rằng khách du lịch cởi mở, dễ chịu, chỉ 10% số ng−ời trả lời không quan tâm. * Nhu cầu tham gia vào hoạt động du lịch của ng−ời dân địa ph−ơng Đa số ng−ời dân đ−ợc phỏng vấn (>75%) muốn có khách du lịch đến thăm và đồng ý cho khách nghỉ tại nhà; hơn 22% không quan tâm; chỉ >2% số còn lại cho rằng không nên có thêm khách. Chỉ số 11% ng−ời đ−ợc hỏi trả lời không muốn cho khách nghỉ với lý do nhà không đảm bảo đủ điều kiện cho khách ở. 81 Kết quả điều tra ý kiến dân địa ph−ơng cho phép đ−a ra những kết luận sơ bộ về mối quan hệ giữa du lịch ở VQG với cộng đồng địa ph−ơng nh− sau: - Du lịch còn khá biệt lập với cộng đồng dân c−, ch−a có những tác động đáng kể (cả tích cực và tiêu cực) đến kinh tế, văn hoá, xã hội địa ph−ơng. - Thái độ của ng−ời dân đối với du lịch còn mờ nhạt, song có phần thiên theo h−ớng tích cực, thiện cảm với khách du lịch. - Nhu cầu của đa số dân địa ph−ơng là muốn có thêm khách du lịch và đồng ý cho khách nghỉ tại nhà. Đây là cơ sở thực tiễn để du lịch có thể lôi kéo sự tham gia của ng−ời dân và hỗ trợ cộng đồng địa ph−ơng, góp phần ủng hộ bảo tồn. Tình trạng mức sống, điều kiện kinh tế cũng nh− nhu cầu của cộng đồng địa ph−ơng trong việc h−ởng lợi từ các sản phẩm của VQG đang bị hạn chế do yêu cầu bảo tồn là một thực trạng nan giải ở khu vực VQG Cúc Ph−ơng. Trong khi đó, các lợi ích thu đ−ợc từ hoạt động du lịch dựa trên cơ sở các giá trị của VQG đang đ−ợc khai thác lại ch−a phát huy là nguồn hỗ trợ kinh tế của ng−ời dân, giảm sức ép khai thác sản phẩm rừng. Khuyến khích sự tham gia của ng−ời dân địa ph−ơng vào các hoạt động phục vụ du lịch, hỗ trợ phát triển cộng đồng có thể thực hiện tr−ớc hết ở các địa bàn có điều kiện khai thác cho du lịch. Đó là mở rộng sự tham gia của dân c− vào hoạt động dịch vụ du lịch tại một số địa bàn nh− bản Nga (ngay gần cổng VQG, Đồng Bót, Đồng Quân, Đồng Tâm (là các thôn tái định c−), thôn Th−ờng Sung (xã Kỳ Phú) - gần điểm n−ớc khoáng; thôn Bông (xã Yên Quang) - gần khu hồ Yên Quang. Các hình thức tổ chức để đa số dân c− địa ph−ơng tham gia nh−: Sử dụng lao động địa ph−ơng vào các dịch vụ du lịch nh−: quản lý, dịch vụ l−u trú, ăn uống, giải trí, h−ớng dẫn du lịch... Tổ chức sản xuất và cung cấp sản phẩm địa ph−ơng cho du lịch. Chia sẻ nguồn thu lệ phí tham quan, hỗ trợ cộng đồng bằng các công trình phúc lợi, đầu t− lại cho các cơ sở dịch vụ du lịch ở địa ph−ơng. Việc tổ chức các hoạt động này cần có hỗ trợ của các ch−ơng trình phát triển cộng đồng, khuyến nông, khuyến lâm và sự phối hợp của ban quản lí VQG và các cấp chính quyền, đoàn thể địa ph−ơng. Nếu giúp ng−ời dân đ−ợc tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch của VQG, chính là giúp họ đ−ợc h−ởng những lợi ích của VQG bằng cách lựa chọn khôn ngoan là sử dụng tài nguyên theo cách bền vững. 82 V. Kết luận Hai trong số các chức năng quan trọng của các VQG là bảo tồn các giá trị tự nhiên và tạo môi tr−ờng du lịch. Việc chuyển dân c− từ trong phạm vi VQG ra ngoài vùng đệm tại VQG Cúc Ph−ơng là một tất yếu cho công tác bảo tồn. Đồng thời, mở ra các hoạt động du lịch cũng là một sự thay thế ph−ơng thức sử dụng tài nguyên, có thể đ−ợc gọi là bền vững hơn nếu đ−ợc quản lí tốt. Vì vậy, hoạt động du lịch phải đ−ợc gắn liền với việc bảo tồn nguồn tài nguyên VQG và hỗ trợ cộng đồng địa ph−ơng. Song, thực tế ở VQG Cúc Ph−ơng, du lịch còn ch−a thực sự phát huy đ−ợc vai trò này. Các cộng đồng dân c− đang sống trong VQG Cúc Ph−ơng, đặc biệt số dân đã chuyển từ VQG ra vùng đệm còn đang đứng ngoài cuộc của các hoạt động du lịch ở đây, khi mà họ mong muốn và đáng đ−ợc tham gia và đ−ợc h−ởng lợi ích từ hoạt động này. Vì vậy, phát triển du lịch cộng đồng là cách lựa chọn đúng đắn, một trong những biện pháp sử dụng tài nguyên bền vững, ủng hộ bảo tồn, tận dụng lao động địa ph−ơng mang lại lợi ích cho ng−ời dân, giảm sức ép vào môi tr−ờng VQG. Việc nghiên cứu, xây dựng một mô hình du lịch cộng đồng trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn của nhiều nơi và của địa bàn với các tiêu chí gắn du lịch với bảo tồn các giá trị của VQG sẽ giúp cân bằng các mục tiêu kinh tế, môi tr−ờng và xã hội. Đồng thời, có thể là những khuyến nghị cho các VQG khác ở Việt Nam tham khảo trong hoạch định phát triển du lịch gắn với bảo tồn và hỗ trợ cộng đồng địa ph−ơng. summary Reflecting global and national concerns, conservation of nature values have resulted in legitimising the resettlement of indigenous peoples out of national parks while ecouraging tourism activity - a type of so called sustainable development. This paper provides a case study of Cuc Phuong national Park as an evident that local peoples resettled from within the park have to struggle to survive on agricultural activity alone, that tourism has done little to support communities and that the Park environment is still threatened by the use of park resources by local peoples. Development of community-based tourism, therefore, should be promoted to meet the goal of providing alternative livelihoods for local people while reducing nagetive impacts to the park environment. 83 Tóm tắt Phản ánh mối quan tâm của các quốc gia và toàn cầu, việc bảo tồn các giá trị tự nhiên đã dẫn đến hợp thức hoá việc tái định c− những ng−ời dân địa ph−ơng ra khỏi các v−ờn quốc gia (VQG) trong khi khuyến khích hoạt động du lịch- một loại đ−ợc coi là phát triển bền vững. Bài báo đ−a ra nghiên cứu cụ thể ở VQG Cúc Ph−ơng nh− là một bằng chứng rằng dân địa ph−ơng chuyển c− từ VQG đang phải xoay sở cuộc sống chỉ bằng hoạt động nông nghiệp, trong khi du lịch làm đ−ợc rất ít để hỗ trợ cộng đồng, và môi tr−ờng của VQG vẫn bị đe doạ bởi sự khai thác của dân địa ph−ơng. Vì vậy, phát triển du lịch cộng đồng nên đ−ợc khuyến khích nhằm thay đổi cuộc sống cho dân địa ph−ơng trong khi giảm đ−ợc những tác động tiêu cực đến môi tr−ờng của VQG. TàI LIệU THAM KHảO 1. Báo cáo dự án bảo tồn Cúc Ph−ơng, VQG Cúc Ph−ơng, 1998. 2. Dự thảo kế hoạch quản lý VQG Cúc Ph−ơng (2000-2010), Bộ NN và PTNT, VQG Cúc Ph−ơng, 1999. 3. Koeman, A., Du lịch bền vững và DLST, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, 1997, 117-125. 4. Lê Văn Lanh, Các b−ớc chuẩn bị cho sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng vào các dự án DLST ở các khu bảo tồn thiên nhiên, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, 1997, 135-140. 5. Hoàng Văn Thận, Tổ chức dịch vụ tham quan, du lịch và nghiên cứu khoa học tại VQG Cúc Ph−ơng, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng trong quản lý các KBTTN Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, 1997, 131-134. 6. Nguyễn Bá Thụ, Giải quyết vấn đề vùng đệm, một nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo vệ các khu bảo tồn, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng trong quản lý các KBTTN Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, 1997, 33-36. 7. Triraganon, R., Các vấn đề trong xây dựng phát triển DLST cộng đồng ở Thái lan, Báo cáo Hội thảo xây dựng chiến l−ợc Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam, Hà Nội, 1999, 23-33. 8. Nadler, T., Anthropogenic influences on the Cuc Phuong National Park in North Vietnam, Pferdekamp, 1997. 9. Peters, W.J., ‘Local Participation in Conservation of the Ranomafana National Park, Madagascar’, Journal of World Forest Resource Management, N0 8, 1997, 109-135. 84
File đính kèm:
- phat_trien_du_lich_cong_dong_loai_hinh_du_lich_nen_duoc_khuy.pdf