Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An

Tóm tắt: Quần thể danh thắng Tràng An là di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam và

Đông Nam Á được UNESCO ghi danh là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Du lịch phát

triển đã mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho cộng đồng địa phương, góp phần củng cố mối

liên kết giữa bên tham gia cũng như tạo ra cơ hội giao lưu văn hoá, quảng bá hình ảnh địa

phương và đất nước. Tuy nhiên, du lịch phát triển cũng kéo theo những hệ luỵ nhất định về

mặt kinh tế, văn hoá-xã hội và môi trường tại điểm đến di sản này. Để đảm bảo sự phát triển

bền vững tại Quần thể danh thắng Tràng An, mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển phải

được giải quyết hài hoà sao cho đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của du khách và cộng

đồng địa phương mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ

tương lai.

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 1

Trang 1

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 2

Trang 2

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 3

Trang 3

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 4

Trang 4

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 5

Trang 5

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 6340
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An

Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An
ịch vào bậc nhất ở Việt Nam. 
Giai đoạn 2010 - 2019, khách du lịch 
† Số liệu thống kê của Sở Du lịch Ninh Bình
‡ Tính toán theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Ninh Bình
đến Ninh Bình tăng nhanh với mức tăng 
trưởng bình quân về lượt khách là 11%/
năm, doanh thu bình quân tăng 23,6%/
năm. Năm 2018, QTDT Tràng An đã đón 
trên 6,25 triệu lượt khách, tăng 2% so với 
năm 2017, trong đó khách nội địa đạt trên 
5,52 triệu lượt, khách quốc tế đạt trên 731 
nghìn lượt, tăng lần lượt là 2% và 2,8% 
so với năm 2017. Năm 2019, lượng khách 
khách nội địa đạt trên 5,56 triệu lượt, 
khách quốc tế đạt xấp xỉ 760 nghìn lượt, 
doanh thu từ du lịch đạt 867.5 tỷ đồng†. 
Du lịch cũng làm thay đổi cơ cấu 
kinh tế, đa dạng hoá công ăn việc làm của 
cộng đồng dân cư địa phương. Tại nhiều 
điểm du lịch như cố đô Hoa Lư, khu 
danh thắng Tràng An - Tam Cốc - Bích 
Động, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch từ 
nông nghiệp và tiểu thủ công sang dịch 
vụ. Nhiều hộ gia đình thời kỳ trước chỉ 
sống bằng việc trồng trọt và chăn nuôi đã 
chuyển sang cung cấp các dịch vụ gắn với 
du lịch với nhiều nghề như: chèo thuyền, 
bán hàng lưu niệm, chụp ảnh, hướng dẫn 
viên, nhân viên nhà hàng, khách sạn, 
kinh doanh lưu trú tại gia,... Tốc độ tăng 
trưởng lao động trung bình tham gia trực 
tiếp và gián tiếp vào lĩnh vực du lịch tại 
Ninh Bình trong vòng 10 năm qua - từ 
năm 2010 đến năm 2019 ước tăng khoảng 
gần 26%/năm‡. Nhiều lĩnh vực được hình 
thành hoặc phát triển theo sự phát triển 
của du lịch, đồng thời bổ trợ cho sản 
phẩm du lịch như xây dựng, vận chuyển, 
lưu trú, bán lẻ, tài chính..., đặc biệt hoạt 
động sản xuất của các làng nghề truyền 
thống như thêu ren Văn Lâm, chiếu cói 
9Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Kim Sơn, mộc Phúc Lộc, đá Ninh Vân... 
phát triển mạnh mẽ thông qua việc giới 
thiệu và bán các sản phẩm cho khách du 
lịch, tham quan. Thu nhập của dân cư địa 
phương tại các khu, điểm du lịch tăng 
lên - bình quân đầu người khoảng 5 triệu 
đồng/tháng, góp phần cải thiện đời sống 
kinh tế. Có thể thấy, du lịch đã có những 
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh 
tế - xã hội của địa phương mặc dù cũng 
có những dấu hiệu về chênh lệch giàu 
nghèo khi khoảng cách thu nhập bắt đầu 
có xu hướng bị nới rộng.
4. Tác động về mặt văn hoá - xã 
hội của hoạt động du lịch
Bên cạnh yếu tố kinh tế, hoạt động 
du lịch cũng có nhiều tác động tích cực 
về mặt văn hoá - xã hội. Thông qua các 
hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội gắn 
với du lịch, cộng đồng dân cư ở khu vực 
QTDT Tràng An kết nối với nhau hơn. 
Hoạt động du lịch cũng đồng thời tạo ra 
các cơ hội giao lưu văn hóa với khách du 
lịch trong nước và quốc tế, quảng bá hình 
ảnh du lịch Tràng An, tăng cường lòng tự 
hào của cộng đồng địa phương, củng cố 
truyền thống yêu quê hương, đất nước. 
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà 
nước về văn hoá và du lịch ở các cấp, các 
doanh nghiệp và dân cư địa phương trong 
vùng di sản trong hoạt động quản lý, nắm 
bắt tình hình đảm bảo an ninh trật tự xã hội 
cũng như việc thực hiện Quy tắc ứng xử 
văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch 
trong QTDT Tràng An được thực hiện khá 
tốt. Kiến thức về bảo vệ di sản, kỹ năng 
giao tiếp ứng xử, nếp sống văn hóa, văn 
minh trong hoạt động du lịch của một bộ 
phận cộng đồng địa phương trên địa bàn 
vùng lõi của di sản được nâng cao thông 
qua việc tham gia một số lớp bồi dưỡng 
do Sở Du lịch, Uỷ ban nhân dân Huyện, 
Ban quản lý QTDT Tràng An tổ chức. Một 
số cuộc đối thoại giữa Ban Quản lý với 
người bán hàng rong, thợ chụp ảnh, lái 
xe ôm được thực hiện để chấn chỉnh, đưa 
các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ 
khách du lịch đi vào nề nếp. Theo khảo 
cứu ở 04 xã thuộc vùng lõi di sản (Ninh 
Hải, Trường Yên, Ninh Vân, Ninh Xuân), 
trong những năm vừa qua, du lịch không 
làm gia tăng tỷ lệ tội phạm và tệ nạn xã 
hội ở địa phương. Đặc biệt, tệ nạn nghiện 
hút trước đây vốn tồn tại ở một số khu vực 
thuộc xã Trường Yên đã giảm đáng kể sau 
khi du lịch phát triển, tạo ra công ăn việc 
làm cho người dân. Không còn tình trạng 
ăn mày, ăn xin, móc túi diễn ra tại các 
điểm du lịch. 
Tuy nhiên tình trạng vi phạm trật tự 
trong xây dựng và trong kinh doanh du 
lịch vẫn diễn ra và chưa khắc phục được 
triệt để. Hàng chục trường hợp xây dựng 
không có giấy phép hoặc không đúng giấy 
phép được cấp, tự ý chuyển đổi mục đích 
sử dụng đất, kinh doanh du lịch không có 
giấy phép hoặc không đảm bảo đủ các điều 
kiện kinh doanh du lịch ngay trong vùng 
lõi của QTDT mà nguyên nhân sâu xa là 
đều vì lợi ích kinh tế. Ngoài ra, số lượng 
và chất lượng nhân lực lao động trong 
lĩnh vực du lịch không theo kịp sự tăng 
trưởng của lượng khách sẽ ảnh hưởng đến 
khả năng phục vụ nhu cầu khách du lịch. 
Như vậy, có thể thấy, hoạt động du lịch cơ 
bản đã được thực hiện theo các nguyên tắc 
phát triển bền vững về mặt văn hoá - xã 
hội nhưng trật tự trong xây dựng và trong 
kinh doanh du lịch cần phải được thiết lập 
lại và duy trì một cách vững chắc, nguồn 
nhân lực du lịch phải đưược cải thiện về 
chất lẫn về lượng.
10 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
5. Tác động về mặt môi trường 
của hoạt động du lịch
Về khía cạnh môi trường, phát triển 
bền vững đòi hỏi việc bảo vệ, quản lý các 
nguồn tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh 
học, các di sản thiên nhiên và hạn chế 
đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường. 
Theo đánh giá của ông Phạm Sinh Khánh, 
Phó Ban QTDT Tràng An, nhận thức và 
hành động trong việc bảo vệ môi trường 
tại QTDT Tràng An của doanh nghiệp 
và người dân đã được cải thiện và tiến 
bộ đáng kể. Đây là kết quả của việc lồng 
ghép và quán triệt các văn bản pháp lý về 
quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát 
huy giá trị di sản vào trong hương ước của 
các xã; các lớp tập huấn về về bảo vệ di 
sản và môi trường ảnh quan, đặc biệt ở các 
xã vùng lõi như Ninh Hải, Ninh Thắng... 
cho các cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh 
doanh dịch vụ du lịch và cư dân. Bên cạnh 
đó, một số doanh nghiệp cũng có các hình 
thức đa dạng để góp phần bảo vệ môi 
trường như gắn quyền lợi của người lao 
động với trách nhiệm bảo vệ môi trường, 
giao cho người dân chăm sóc cây rừng và 
trả thù lao. 
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm 
sáng trong hoạt động bảo vệ môi trường, 
cũng như thực tế ở hầu hết các điểm đến 
du lịch đã cho thấy phát triển du lịch 
thường kéo theo những hệ luỵ về môi 
trường mà QTDT Tràng An không phải là 
ngoại lệ. Do mục tiêu và động cơ của các 
chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch rất 
khác nhau nên công tác quản lý, bảo vệ 
môi trường nói riêng, công tác bảo tồn và 
phát huy di sản còn gặp nhiều khó khăn. 
Trong năm 2018, Ban Quản lý QTDT 
Tràng An đã phát hiện và lập biên bản đề 
nghị cơ quan chức năng và chính quyền 
địa phương xử lý 06 trường hợp vi phạm 
rừng đặc dụng và cảnh quan môi trường 
thuộc các xã Ninh Hải, Trường Yên, Sơn 
Hà. Nhìn chung, hoạt động bảo vệ môi 
trường của các cơ sở kinh doanh, đặc biệt 
là kinh doanh ăn uống vẫn thiếu tính chủ 
động, chưa chú trọng đến việc xử lý rác 
thải. Vào mùa lễ hội, lượng rác thải tăng 
lên đột biến (do lượng khách quá tải) và 
được gom, xử lý, đốt ngay trong vùng lõi 
di sản đã làm ảnh hưởng đến môi trường 
đất, nước, không khí và gây mất mỹ quan 
du lịch, đặc biệt ở 02 xã Trường Yên và 
Ninh Xuân. Ngoài ra, tình trạng khai thác 
trái phép gỗ củi, khai thác cây cảnh, đá 
cảnh, săn bắt một số loài động vật hoang 
dã vẫn chưa được giải quyết một cách triệt 
để. Như vậy, mặc dù đã có những tiến 
bộ trong công tác bảo vệ cảnh quan, môi 
trường di sản, nhưng phát triển du lịch 
hài hoà và bền vững về mặt môi trường 
vẫn đang là một thử thách lớn đối với các 
thành phần tham gia tại QTDT Tràng An.
6. Cân bằng các hệ tương tác - 
Phát triển du lịch bền vững tại QTDT 
Tràng An
Không thể phủ nhận sự đóng góp 
đáng kể của du lịch đến sự phát triển trên 
mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã 
hội tại QTDT Tràng An. Tuy nhiên, theo 
quan điểm phát triển bền vững, tác động 
tích cực trên các phương diện, đặc biệt là 
phương diện kinh tế mới chỉ là một trong 
những điều kiện của phát triển du lịch 
bền vững. Phát triển du lịch bền vững 
đòi hỏi sự hài hoà giữa các tất cả các hệ 
tương tác bao gồm kinh tế, văn hoá-xã 
hội và môi trường. 
Thực trạng phát triển du lịch ở 
QTDT Tràng An đã cho thấy, bên cạnh 
những đóng góp có ý nghĩa, vẫn còn tồn 
tại nhiều hạn chế - là hệ luỵ của quá trình 
11Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
phát triển du lịch mang lại, đặc biệt về mặt 
văn hoá-xã hội và môi trường như phân hoá 
giàu nghèo, suy giảm chất lượng dịch vụ, 
chất lượng môi trường tự nhiên, đặc biệt 
vào mùa cao điểm. Nguyên nhân chính 
của những tồn tại này được xác định là 
bởi nhận thức về vai trò và tầm quan trọng 
trong bảo vệ di sản gắn với phát triển du 
lịch bền vững và sinh kế của một bộ phận 
người dân và của chính quyền cấp xã ở một 
vài xã còn hạn chế; thiếu sự chủ động và 
quyết liệt trong việc phối hợp giữa cơ quan 
chức năng, chính quyền địa phương, doanh 
nghiệp trong giải quyết, xử lý vi phạm, 
nhất là trong việc xây dựng nhà ở và cơ sở 
kinh doanh, dịch vụ du lịch của người dân; 
công tác nghiên cứu và xác định thị trường 
trọng điểm cũng như khả năng dãn cách và 
phân luồng dòng khách chưa thực sự hiệu 
quả. Vì vậy, cần có các biện pháp giải quyết 
những vấn đề này, đảm bảo các điều kiện 
phát triển du lịch bền vững.
Về công tác quản lý: 
Các cơ quan quản lý nhà nước tiếp 
tục hoàn thiện cơ chế quản lý, mô hình 
quản lý tại các điểm du lịch trong khu 
vực di sản. Đặc biệt, cần tăng cường việc 
thực hiện các nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ 
chuyên môn, phân công thực hiện kiểm tra, 
giám sát việc chấp hành các quy định pháp 
lý trong hoạt động du lịch, trong trật tự 
xây dựng và kinh doanh du lịch tại QTDT 
Tràng An. Các cơ quan quản lý du lịch và 
di sản, chính quyền địa phương phải kiên 
quyết xử lý triệt để các vi phạm trong việc 
xây dựng nhà ở và cơ sở kinh doanh dịch 
vụ gắn với du lịch của người dân; chấm 
dứt được tình trạng khai thác trái phép tài 
nguyên tự nhiên, săn bắt một số loài động 
vật hoang dã và các hành vi xâm phạm 
môi trường trong khu vực di sản. 
Về liên kết, hợp tác:
 Ban Quản lý QTDT Tràng An tiếp tục 
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, 
các doanh nghiệp, chính quyền địa phương 
và đặc biệt là cộng đồng dân cư trong vùng 
di sản để theo dõi, nắm bắt tình hình bảo 
vệ và phát huy di sản. Cùng chính quyền 
sở tại đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, vệ 
sinh, cảnh quan môi trường trên các tuyến 
đường nội thủy, đường bộ, bảo vệ rừng đặc 
dụng, bảo vệ đa dạng sinh học; phối hợp 
với doanh nghiệp trong công tác hướng dẫn 
khách du lịch, dân cư địa phương đảm bảo 
việc thực hiện Quy tắc ứng xử văn minh du 
lịch tại các khu, điểm du lịch; phối hợp với 
chính quyền trong công tác hướng dẫn các 
hộ dân trong khu di sản chấp hành đúng các 
quy định về xây dựng nhà ở, cấp phép kinh 
doanh lưu trú. Đẩy mạnh liên kết trong đào 
tạo, bồi dưỡng cả nhân lực quản lý lẫn lao 
động phổ thông giữa các cơ sở đào tạo và 
doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: 
Chú trọng đầu tư cho công tác 
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực về quản lý di sản; quy 
hoạch nhân lực lao động trong lĩnh vực 
du lịch, đánh giá nhu cầu đào tạo đối với 
đội ngũ lao động hiện tại để có kế hoạch 
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại 
ngữ... gắn với các vị trí công việc cụ thể. 
Đồng thời, xác định nhu cầu về số lượng, 
chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực du 
lịch trong các giai đoạn ngắn, trung và 
dài hạn để xây dựng kế hoạch, chương 
trình đào tạo phù hợp.
Về công tác nghiên cứu:
Các nghiên cứu về thị trường cần 
được đầu tư thực hiện để làm căn cứ khoa 
học vững chắc, xác định các thị trường 
12 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
trọng điểm phù hợp, xác định ưu tiên chất 
lượng thay vì số lượng. Bên cạnh đó, để 
tránh tình trạng quá tải dẫn đến những hệ 
luỵ về môi trường, việc nghiên cứu, xác 
định sức chứa của từng khu điểm du lịch 
cụ thể trong khu vực di sản là hết sức cần 
thiết. Ngoài ra, cần có nghiên cứu đánh giá 
tác động môi trường của du lịch để có các 
phương án khai thác du lịch trong khả năng 
phục hồi của môi trường. Cuối cùng, cần 
tập trung nghiên cứu phát triển, đa dạng 
hoá các sản phẩm du lịch trong đó chú 
trọng các sản phẩm du lịch xanh, du lịch 
sinh thái ở các khu điểm du lịch khác nhau 
trong di sản để đồng thời vừa phục vụ nhu 
cầu đa dạng của thị trường, vừa phân luồng 
và dãn cách dòng khách, vừa tạo thêm sinh 
kế cho dân cư địa phương, vừa góp phần 
bảo vệ môi trường khu di sản.
Về công tác giáo dục, tuyên truyền:
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập 
huấn sâu rộng về bảo tồn và phát huy giá 
trị di sản, gắn di sản với phát triển du lịch 
bền vững. Hoạt động tuyên truyền không 
chỉ dành cho nhân lực trực tiếp tham gia 
hoạt động du lịch mà cần được thực hiện 
trên diện rộng, cho cả chính quyền, dân cư 
địa phương và các doanh nghiệp có liên 
quan nằm trong khu vực di sản để nâng 
cao nhận thức, điều chỉnh hành vi trong 
quá trình tương tác với môi trường di sản 
nói chung.
7. Kết luận
Trên phạm vi cả nước, Ninh Bình là 
một trong những địa phương tiên phong 
trong việc xây dựng bộ quy chế trên tất cả 
§ Theo hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản thế giới của UNESCO, Di sản văn hoá và thiên nhiên 
là những tài sản vô giá và không thể thay thế được, không chỉ của một dân tộc, mà còn là của nhân 
loại nói chung.
các lĩnh vực để quản lý di sản QTDT Tràng 
An. Bên cạnh những kết quả khác trong 
công tác bảo tồn và phát huy di sản, đây là 
một dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quyết 
tâm của chính quyền, của các đơn vị quản 
lý trong nỗ lực giải quyết hài hoà mối quan 
hệ giữa bảo tồn và phát triển. Cùng với sự 
đồng thuận của tất cả các thành phần tham 
gia vào hoạt động du lịch ở Tràng An trong 
quá trình giải quyết những hạn chế còn tồn 
tại, du lịch sẽ có đủ điều kiện để phát triển 
một cách bền vững để QTDT Tràng An mãi 
là tài sản vô giá của nhân loại§.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng 
An, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2016, 
2017, 2018. 
2. Choi, H. C., & Sirakaya, E. (2006). 
Sustainability indicators for managing 
community tourism. Tourism Management, 
27(6), 1274 - 1289. 
3. United Nations World Tourism 
Organization. (2010). Tourism high lights: 
facts & fi gures. Madrid, Spain. 
4. Yfantidou, G., & Matarazzo, M. (2016). The 
Future of Sustainable Tourism in Developing 
Countries. Sustainable Development, 25(6), 
459-466. 
5. World Council for Economic Development. 
(1987). Our common future, World Commission 
on the Environment and Development. Oxford 
University Press, Oxford. 
Địa chỉ tác giả: Khoa Du lịch - Trường Đại 
học Mở Hà Nội
Email: maintt@h@hou.edu.vn

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_ben_vung_tai_diem_den_du_lich_di_san_the.pdf