Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam

Nghiên cứu này thống kê và phân tích kết quả 200 trận đấu, 1009 ván đấu của

10 vận động viên (VĐV) nam và 10 vận động viên nữ có thành tích nổi bật của Việt

Nam, nhằm cung cấp một số lý thuyết khoa học và tài liệu tham khảo cho sự phát triển

của bóng bàn Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mã hóa có hệ thống và khách

quan, cùng một số phương pháp thống kê để phân tích kỹ chiến thuật của VĐV bóng bàn

ưu tú Việt nam. Xuất phát từ thực tế của kết quả thi đấu, trên cơ sở đó nghiên cứu này

chỉ ra các ưu, nhược điểm của từng VĐV, cung cấp dữ liệu về kỹ chiến thuật của VĐV

để đào tạo, huấn luyện các kỹ - chiến thuật tốt hơn, phù hợp hơn cho quá trình thi đấu.

Nghiên cứu này cũng có thể sử dụng trong việc chuẩn đoán và thăm dò đối thù trước,

trong và sau giải đấu - một dạng gián điệp thể thao. Nghiên cứu này phân tích dự liệu về

kỹ - chiến thuật của các VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam, giúp ích cho việc nâng cao kỹ

thuật và chiến thuật môn bóng bàn ở Việt Nam.

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 1

Trang 1

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 2

Trang 2

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 3

Trang 3

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 4

Trang 4

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 5

Trang 5

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 2860
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam

Phân tích kỹ chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam
g và sau giải đấu - một dạng gián điệp thể thao. Nghiên cứu này phân tích dự liệu về 
kỹ - chiến thuật của các VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam, giúp ích cho việc nâng cao kỹ 
thuật và chiến thuật môn bóng bàn ở Việt Nam. 
Summary: The research statistizes and analyzes the result of 200 matches, 1009 rounds of 10 
male and female athletes whose outstanding performances in Vietnam, aiming to provide 
some scientific theories and reference materials for the development of Vietnamese table 
tennis. The research applied code technique systematically and objectively, accompanied with 
some statistic methods to analyze strategies and techniques of Vietnamese outstanding 
altheles in table tennis. From the reality of the research result, the research has shown 
advantages and disadvantages of each athlete, has provided data on strategies of the athletes 
to train, educate better ones, more suitable for competition process. The research will likely 
be used to dianogise and understand more about the competitors before, in and after the 
competitions – a kind of a sport spy. The research analyzes figures about strategies of 
Vietnamese outstanding altheles in table tennis to enhance strategies of table tennis in 
Vietnam. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bóng bàn ra đời năm 1880 ở nước 
Anh, trải qua quá trình phát triển đến nay 
Hiệp hội bóng bàn thế giới đã có hơn hơn 
200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Giải vô 
địch Bóng bàn Thế giới lần thứ I được tổ 
chức vào năm 1926. Cho đến nay, các 
VĐV bóng bàn Trung Quốc giành được 
hơn 180 huy chương các loại, điều đó 
chứng minh rằng Trung Quốc là cường 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
41 
quốc thống trị bóng bàn thế giới. Bóng bàn 
Việt Nam cũng đạt được những kết quả 
khá khả quan trong các cuộc thi quốc tế. 
Trong một số giải đấu của các nước Đông 
Nam Á, các tay vợt bóng bàn Việt Nam đã 
có kết quả tốt. Cụ thể, năm 1938 VĐV Lý 
Ngọc Sơn giành chức vô địch đơn nam tại 
giải bóng bàn vô địch Đông Dương tổ 
chức ở Campuchia, Lý Ngọc Sơn và Mai 
Duy Dương giành danh hiệu Vô địch đôi 
nam. Những năm 1950-1960, bóng bàn 
Việt Nam cũng giành được nhiều huy 
chương trong các cuộc thi đấu quốc tế... 
Các kỹ thuật và chiến thuật của môn 
bóng bàn là rất phức tạp và có thể thay đổi 
theo từng trận đấu, từng đối thủ khác nhau. 
Làm thế nào để cung cấp cho VĐV những 
dự liệu tốt nhất về ưu nhược điểm của 
mình và của đối thủ? Làm thế nào để có 
thể kiểm soát được đối phương dành lợi 
thế về mình? Làm thế nào để huấn luyện 
viên có thể phân tích chính xác và hướng 
dẫn VĐV của mình dành chiến thắng trong 
trận đấu? Phân tích kỹ - chiến thuật của 
các VĐV bóng bàn có thể đưa ra các dự 
liệu quan trọng đó. Vì vậy, việc phân tích 
kỹ - chiến thuật của các VĐV bóng bàn 
trong đào tạo, huấn luyện, trước, trong và 
sau giải đấu là rất quan trọng. Thông qua 
khai thác dữ liệu, chúng tôi tìm ra các yếu 
tố ảnh hưởng đến khả năng chiến thắng 
của một số VĐV Bóng bàn ưu tú Việt 
Nam, kết hợp lý thuyết với thực tiễn, 
nghiên cứu này giúp nâng cao kỹ thuật và 
chiến thuật bóng bàn ở Việt Nam. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Phương pháp đọc, phân tích và 
tổng hợp tài liệu 
2. Phương pháp quan sát sư phạm. 
3. Phương pháp toán học thống kê. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Cấu trúc và quy luật giành điểm 
trong các giai đoạn của các VĐV bóng 
bàn ưu tú Việt Nam 
Dựa trên nguyên lý 3 giai đoạn trong 
thi đấu bóng bàn bao gồm: giao bóng tấn 
công (lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3), đỡ 
giao bóng tấn công (lần đánh bóng thứ 2 
và thứ 2) và giai đoạn giằng co (từ lần 
đánh bóng thứ 5 đến hết pha bóng đó). 
Nghiên cứu cho thấy, các nam VĐV bóng 
bàn ưu tú Việt Nam giành điểm nhiều 
nhất ở giai đoạn sau lần đánh bóng thứ 4 
chiếm tỷ lệ 16,56%, mất điểm ở giai đoạn 
này là 16,05%. Tiếp theo là giành điểm ở 
lần đánh bóng thứ 3 chiếm tỷ lệ 13,67%, 
mất điểm ở giai đoạn này là 9,47%, giành 
điểm ở lần đánh bóng thứ 4 chiếm tỷ lệ 
8,32%, mất điểm ở giai đoạn này là 
13,427%, giành điểm ở lần đánh bóng thứ 
2 chiếm tỷ lệ 6,1%, mất điểm ở giai đoạn 
này là 8,39%, giành điểm ở lần đánh 
bóng thứ 1 chiếm tỷ lệ 5,86%, mất điểm 
ở giai đoạn này là 2,14%. 
Qua phân tích và nghiên cứu cho 
thấy, các nữ VĐV bóng bàn ưu tú Việt 
Nam giành điểm nhiều nhất ở giai đoạn 
lần đánh bóng thứ 3 chiếm tỷ lệ 14,64%, 
mất điểm ở giai đoạn này là 10,70%. Tiếp 
theo là giành điểm ở sau lần đánh bóng 
thứ 4 chiếm tỷ lệ 14,52%, mất điểm ở 
42 
giai đoạn này là 14,34%, giành điểm ở lần 
đánh bóng thứ 4 chiếm tỷ lệ 8,97%, mất 
điểm ở giai đoạn này là 12,56%, giành 
điểm ở lần chạm bóng thứ 2 chiếm tỷ lệ 
6,36%, mất điểm ở giai đoạn này là 
8,63%, giành điểm ở lần chạm bóng thứ 1 
chiếm tỷ lệ 6,45%, mất điểm ở giai đoạn 
này là 2,48%. 
3.2 Xây dựng chỉ tiêu đánh giá 
trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV 
bóng bàn ưu tú Việt Nam. 
Thông qua phân tích và nghiên cứu 
đề tài xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình 
độ kỹ - chiến thuật của VĐV bóng bàn ưu 
tú Việt Nam như sau: 
Đối với nam VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
Hạng mục Giai đoạn Xuất sắc Tốt Phù hợp Không phù hợp 
Tỷ lệ dành 
điểm(%) 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 68.29 68.29 - 62.50 62.50 - 56.57 < 56.57 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 45.45 45.45 - 39.53 39.53 - 33.33 < 33.33 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 54.25 54.25 - 49.47 49.47 - 45.53 < 45.53 
Cách sử 
dụng(%) 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 32.88 32.88 - 30.83 30.83 - 28.97 < 28.97 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 38.59 38.59 - 36.43 36.43 - 34.38 < 34.38 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 35.89 35.89 - 32.78 32.78 - 29.33 < 29.33 
Đối với nữ VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
Hạng mục Giai đoạn Xuất sắc Tốt Phù hợp Không phù hợp 
Tỷ lệ dành 
điểm(%) 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 66.67 66.67 - 59.62 59.62 - 52.63 < 52.63 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 48.15 48.15 - 41.18 41.18 - 33.33 < 33.33 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 55.44 55.44 - 50.00 50.00 - 43.33 < 43.33 
Cách sử 
dụng(%) 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 35.95 35.95 - 34.87 34.87 - 32.46 < 32.46 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 38.46 38.46 - 36.66 36.66 - 35.16 < 35.16 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 30.43 30.43 - 28.57 28.57 - 26.73 < 26.73 
3.3. Các tiêu chí đánh giá về kỹ chiến thuật của VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
 Qua phân tích và nghiên cứu chúng tôi xây dựng các tiêu chí đánh giá về hiệu suất 
giành điểm trong thi đấu (TE) của VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam như sau: 
Đối với nam VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
Lần đánh bóng Xuất sắc Tốt Phù hợp Không phù hợp 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 0.574 0.574 > TE ≥ 0.552 0.552 > TE ≥ 0.527 0.527 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 0.478 0.478 > TE ≥ 0.450 0.450 > TE ≥ 0.432 0.432 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 0.517 0.517 > TE ≥ 0.498 0.498 > TE ≥ 0.478 0.478 
43 
Đối với Nữ VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
Lần đánh bóng Xuất sắc Tốt Phù hợp Không phù hợp 
Lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 ≥ 0.583 0.583 > TE ≥ 0.549 0.549 > TE ≥ 0.514 0.514 
Lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 ≥ 0.498 0.498 > TE ≥ 0.463 0.463 > TE ≥ 0.428 0.428 
Sau lần đánh bóng thứ 4 ≥ 0.522 0.522 > TE ≥ 0.506 0.506 > TE ≥ 0.481 0.481 
3.4. Phân tích kỹ - chiến thuật của 
VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam 
Thông qua phân tích các dữ liệu của 
các VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam, kết 
quả như sau: 
Đối với nam VĐV: Vận động viên 
Đinh Quang Linh giành điểm ở lần đánh 
bóng thứ 1 và thứ 3 là xuất sắc so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là xuất sắc, sau lần 
đánh bóng thứ 4 là tốt. Quy luật giành 
chiến thắng là 56.76%. VĐV Đoàn Kiến 
Quốc giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 và 
thứ 3 là xuất sắc so với tiêu chuẩn mà đề 
tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 và 
thứ 4 là tốt, sau lần đánh bóng thứ 4 là tốt. 
Quy luật giành chiến thắng là 53,83%. 
VĐV Trần Tuấn Quỳnh giành điểm ở lần 
đánh bóng thứ 1 và thứ 3 là tốt so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là xuất sắc, sau lần 
đánh bóng thứ 4 là tốt. Quy luật giành 
chiến thắng là 53,15%. VĐV Tô Đức 
Hoàng giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 
và thứ 3 là xuất sắc so với tiêu chuẩn mà 
đề tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 và 
thứ 4 là tốt, sau lần đánh bóng thứ 4 là tốt. 
Quy luật giành chiến thắng là 54,06%. 
VĐV Nguyễn Văn Ngọc giành điểm ở lần 
đánh bóng thứ 1 và thứ 3 là phù hợp so 
với tiêu chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần 
đánh bóng thứ 2 và thứ 4 là tốt, sau lần 
đánh bóng thứ 4 là tốt. Quy luật giành 
chiến thắng là 52,75%. VĐV Đào Duy 
Hoàng giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 
và thứ 3 là không phù hợp so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là không phù hợp, 
sau lần đánh bóng thứ 4 là không phù 
hợp. Quy luật giành chiến thắng là 
41,59%. VĐV Nguyễn Hoàng Chung 
giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 và thứ 
3 là không phù hợp so với tiêu chuẩn mà 
đề tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 
và thứ 4 là không phù hợp, sau lần đánh 
bóng thứ 4 là không phù hợp. Quy luật 
giành chiến thắng là 40,69%. VĐV 
Dương Văn Nam giành điểm ở lần đánh 
bóng thứ 1 và thứ 3 là tốt so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là tốt, sau lần đánh 
bóng thứ 4 là phù hợp. Quy luật giành 
chiến thắng là 52,31%. VĐV Nguyễn 
Thành Luân giành điểm ở lần đánh bóng 
thứ 1 và thứ 3 là không phù hợp so với 
tiêu chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần 
đánh bóng thứ 2 và thứ 4 là phù hợp, sau 
lần đánh bóng thứ 4 là không phù hợp. 
44 
Quy luật giành chiến thắng là 46,05%. 
VĐV Phan Huy Hoàng giành điểm ở lần 
đánh bóng thứ 1 và thứ 3 là phù hợp so với 
tiêu chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 phù hợp, sau lần đánh 
bóng thứ 4 là tốt. Quy luật giành chiến 
thắng là 48.23%. 
Đối với nữ vận động viên: VĐV Mai 
Hoàng Mỹ Trang giành điểm ở lần đánh 
bóng thứ 1 và thứ 3 là xuất sắc so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là xuất sắc, sau lần 
đánh bóng thứ 4 là xuất sắc. Quy luật 
giành chiến thắng là 60,93%. VĐV Lương 
Thị Tám giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 
và thứ 3 là tốt so với tiêu chuẩn mà đề tài 
đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 
là tốt, sau lần đánh bóng thứ 4 là tốt. Quy 
luật dành chiến thắng là 55,74%. VĐV 
Mai Xuân Hằng giành điểm ở lần đánh 
bóng thứ 1 và thứ 3 là tốt so với tiêu chuẩn 
mà đề tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 
2 và thứ 4 là xuất sắc, sau lần đánh bóng 
thứ 4 là xuất sắc. Quy luật giành chiến 
thắng là 58,67%. VĐV Vũ Thị Thu Hà 
dành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 
là tốt so với tiêu chuẩn mà đề tài đã xây 
dựng, lần đánh bóng thứ 2 và thứ 4 là tốt, 
sau lần đánh bóng thứ 4 là tốt. Quy luật 
giành chiến thắng là 54,58%. VĐV Phạm 
Thiên Kim giành điểm ở lần đánh bóng 
thứ 1 và thứ 3 là xuất sắc so với tiêu chuẩn 
mà đề tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 
2 và thứ 4 là tốt, sau lần đánh bóng thứ 4 
là tốt. Quy luật giành chiến thắng là 
56,35%. VĐV Phạm Thị Minh giành điểm 
ở lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 là tốt so 
với tiêu chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần 
đánh bóng thứ 2 và thứ 4 là phù hợp, sau 
lần đánh bóng thứ 4 là phù hợp. Quy luật 
giành chiến thắng là 47,10%. VĐV Lê 
Ngân Giang giành điểm ở lần đánh bóng 
thứ 1 và thứ 3 là phù hợp so với tiêu 
chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần đánh 
bóng thứ 2 và thứ 4 là phù hợp, sau lần 
đánh bóng thứ 4 là phù hợp. Quy luật 
giành chiến thắng là 45,48%. VĐV Trần 
Minh Tâm giành điểm ở lần đánh bóng 
thứ 1 và thứ 3 là không phù hợp so với 
tiêu chuẩn mà đề tài đã xây dựng, lần 
đánh bóng thứ 2 và thứ 4 là không phù 
hợp, sau lần đánh bóng thứ 4 là không 
phù hợp. Quy luật giành chiến thắng là 
41,33%. VĐV Lê Tường Giang dành 
điểm ở lần đánh bóng thứ 1 và thứ 3 là 
không phù hợp so với tiêu chuẩn mà đề 
tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 và 
thứ 4 là phù hợp, sau lần đánh bóng thứ 4 
là phù hợp. Quy luật dành chiến thắng là 
45,38%. VĐV Nguyễn Phương Dung 
giành điểm ở lần đánh bóng thứ 1 và thứ 
3 là không phù hợp so với tiêu chuẩn mà 
đề tài đã xây dựng, lần đánh bóng thứ 2 
và thứ 4 phù hợp, sau lần đánh bóng thứ 
4 là phù hợp. Quy luật giành chiến thắng 
là 45,38%. 
IV. KẾT LUẬN 
Vận động viên bóng bàn Việt nam 
dành điểm chủ yếu ở lần đánh bóng thứ 3 
và sau lần đánh bóng thứ 4. 
Việc sử dụng phương pháp đánh giá 3 
giai đoạn để phân tích kỹ chiến thuật của 
45 
VĐV bóng bàn ưu tú Việt Nam có tác dụng 
rất lớn trong việc chuẩn đoán và đánh giá 
năng lực kỹ chiến thuật của các VĐV. 
Thông qua phân tích và nghiên cứu 
kết quả thi đấu của các VĐV đề tài xếp 
hạng các nam VĐV theo thứ tự như sau: 1 
- Đinh Quang Linh, 2 - Tô Đức Hoàng, 3 - 
Đoàn Kiến Quốc, 4 - Trần Tuấn Quỳnh, 5 
- Nguyễn Văn Ngọc, 6 - Dương Văn Nam, 
7 - Phan Huy Hoàng, 8 - Nguyễn Thành 
Luân, 9 - Đào Duy Hoàng, 10 - Nguyễn 
Hoàng Chung. 
Xếp hạng các nữ VĐV theo thứ tự 
như sau: 1 - Mai Hoàng Mỹ Trang, 2 - 
Mai Xuân Hằng, 3 - Phạm Thiên Kim, 4 - 
Lương Thị Tám, 5 - Vũ Thị Thu Hà, 6 - 
Phạm Thị Minh, 7 - Lê Ngân Giang, 8 - 
Nguyễn Phương Dung, 9 - Lê Tường 
Giang, 10 - Trần Minh Tâm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Li, J., Yang, H., & Zhao, X. (2004). Technical analysis of main opponents of Chinese men’s 
national table tennis team. Journal of Beijing Sport University, 4, 830–833. 
2. Li, Z. (1997). Deng Yaping’s technical development and comparison with main opponents 
preparing for the 26th Olympic Games. Journal of Tianjin Institute of Physical Education, 3, 70–72. 
3. Li, Z., & Li, H. (2008). The technical and tactical analysis of Chinese table tennis team 
in the 29th Beijing Olympic Games. Journal of TUS, 5, 428–429. 
4. Li, Z., Shan, Y., Li, H., & Sun, L. (2009). A re-study on the evaluation criteria of table 
tennis technique. Journal of Beijing Sport University, 10, 26–28. 
5. Li, Z., & Wang, J. (1991). Diagnosis of main factors of competitive ability of Chen Jing, Li 
Huifeng and Jiao Zhimin. Journal of Beijing Institute of Physical Education, 2, 95–103. 
6. Li, Z., & Wu, H. (1989). The scientific diagnosis of techniques and tactics about 
Olympian women’s double players in Chinese table tennis team. China Sports Science 
and Technology, 3, 15–18. 
7. Meng, X., & Ling, P. (2009). Research on table tennis data mining based on improved 
ant colony algorithm. Computer Engineering and Applications, 36, 8–11. 
8. Meng, X., & Ling, P. (2010). Data mining of table tennis based on artificial fish swarm 
algorithm. Computer Engineering, 5, 28–31. 
9. Wang, H. (2010). The Analysis of Table Tennis Player Zhang Yining, Guo Yue and Li 
Xiaoxia’s Technique and Tactics under Organic Glue and Inorganic Glue. Master's 
thesis, Beijing Sport University. 
Bài báo được trích từ đề tài nghiên cứu khoa học: “Phân tích kỹ chiến thuật của vận 
động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam". Luận án tiến sỹ giáo dục thể chất và huấn luyện thể 
thao, Học viện TDTT Thượng Hải, Trung Quốc. Đề tài đã hoàn thành và bảo vệ được 
thông qua vào tháng 4/2015. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_ky_chien_thuat_cua_van_dong_vien_bong_ban_uu_tu_vi.pdf