Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Trong cuộc sống, mỗi người đều có những mối quan hệ ràng buộc nói chung,

mối quan hệ ràng buộc giữa người với người nói riêng. Do vậy việc giao tiếp là cần

thiết để chuyển tải tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,. của người này đến với người

khác nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp. Giao tiếp không chỉ giúp mỗi cá nhân xây

dựng và duy trì những mối quan hệ hữu ích mà còn góp phần xây dựng một hình ảnh

cá nhân ấn tượng, cũng như đạt được những mục đích trong cuộc sống. Tuy nhiên,

đôi khi việc giao tiếp không hiệu quả có thể tạo nên những mâu thuẫn trong các mối

quan hệ, dẫn đến nhiều bất lợi trong sự nghiệp và đời sống.

Việc giao tiếp không phải đơn thuần chỉ là trò chuyện qua lại theo một cách

riêng mà mỗi cá nhân thích, mà giao tiếp ở đây được xem là một nghệ thuật mang

tính khoa học - nghệ thuật giao tiếp.

Tất cả mọi người nói chung và đặc biệt là sinh viên nói riêng phải không

ngừng nâng cao khả năng giao tiếp nhằm có được công việc như mong muốn trong

tương lai, sự thăng tiến trong công việc và hơn hết là phát triển những mối quan hệ

xã hội tốt đẹp. Để làm được điều đó, bản thân mỗi sinh viên phải ra sức trau dồi

những kỹ năng này ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Nhận thấy được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống và mối

quan hệ giữa người với người nên nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp

nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp” để làm rõ tầm

quan trọng của vấn đề giao tiếp hiện nay cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao

kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 1

Trang 1

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 2

Trang 2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 3

Trang 3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 4

Trang 4

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 5

Trang 5

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 6

Trang 6

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 7

Trang 7

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 8

Trang 8

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 9

Trang 9

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trang 10

Trang 10

pdf 10 trang duykhanh 8580
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp
tượng giao tiếp 
 44 G44 Bạn thường sử dụng những từ ngữ tương đối dễ hiểu 
 45 G45 Bạn phát âm khá chuẩn 
 Bạn dễ hòa nhập khi nói chuyện với các đối tượng giao tiếp khác nhau về 
 46 H46 
 văn hóa 
 47 H47 Bạn biết về nền văn hoá của người tiếp nhận thông điệp. 
 Bạn hiểu biết ngôn từ của từng vùng miền và biết vận dụng một cách hợp 
 48 H48 
 lý khi trò chuyện với từng đối tượng nên không làm đối tượng khó chịu 
 Bạn thường không trao đổi về các vấn đề nhạy cảm (ví dụ: tôn giáo, 
 49 H49 
 chính trị,) 
 2.2.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo 
 Hệ số tin cậy Cronbach’s Anlpha dùng để loại các biến không phù hợp vì các 
biến rác này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA. Hệ số Cronbach’s Anlpha 
phải đạt từ 0.6 trở lên là sử dụng được và các biến quan sát có hệ số tương quan giữa 
biến tổng trong bảng kết quả < 0.3 sẽ bị loại bỏ. 
 54 
 Theo kết quả phân tích, hệ số cronbach’s anlpha của các nhân tố luôn nằm trong 
khoảng từ 0,607 - 0,774 chứng tỏ thang đo lường đạt tiêu chuẩn (> 0,6). Sau khi loại 
bỏ 6 biến B11, B12, C16, C18, C23, G45 do có hệ số tải nhân tố < 0,3 thì phân tích 
Cronbach’s Alpha đã giữ lại 43 biến quan sát. Với 43 biến quan sát này tiếp tục được 
đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA ở bước tiếp theo. 
 Kết quả kiểm định độ tin cậy của tất cả thang đo cho thấy, tất cả các thang đo 
đều đạt được độ tin cậy cho phép, do đó tất cả các thang đo đều được sử dụng trong 
phân tích EFA ở bước tiếp theo. 
 2.2.3. Phân tích nhân tố 
 * Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập 
 Sau khi phân tích nhân tố khám phá được kết quả như sau: 
 Bảng 2.1. Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập 
 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,825 
 Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 0,201 
 Sphericity Df 780 
 Sig. 0,000 
 Chỉ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân 
tố, KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Với KMO = 0,825 là thỏa mãn 
điều kiện 0,5 < KMO <1 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. = 0,000 
(<0,05). Do vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ 
liệu. 
 Phân tích nhân tố với 43 biến quan sát được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn 
Eigenvalue > 1 thì có 09 nhân tố được rút ra và giữ lại trong mô hình phân tích. 
 Bảng 2.2. Tổng phương sai được giải thích 
 Giá trị Eigen ban đầu Tổng hệ số tải bình phương 
 Nhân tố 
 Tổng % phương sai % cộng dồn Tổng % phương sai % cộng dồn 
 1 6,368 12,8750 12.8750 5,917 10.854 10.854 
 2 4,414 10,8110 23.6860 3,955 9.581 20.435 
 3 3,785 9.7610 33.4470 2,322 8.696 29.131 
 4 3,351 7.6720 41.1190 2,207 6.019 35.15 
 5 2,501 6.9500 48.0690 1,869 5.307 40.457 
 6 2,388 5.6620 53.7310 1,431 4.151 44.608 
 7 2,025 5.2950 59.0260 1,119 3.009 47.617 
 8 1,550 4.8720 63.8980 0,873 2.745 50.362 
 9 1,433 3.4420 67.3400 0,746 2.395 52.757 
 10 1.320 2.305 69.6450 
 11 1.209 2.139 71.7840 
 12 1.067 2.125 73.9090 
 13 1.016 1.931 75.8400 
 14 .989 1.905 77.7450 
 55 
 15 .869 1.862 79.6070 
 16 .829 1.77 81.3770 
 17 .773 1.658 83.0350 
 18 .743 1.514 84.5490 
 19 .738 1.373 85.9220 
 20 .690 1.313 87.2350 
 21 .647 1.272 88.5070 
 22 .629 1.251 89.7580 
 23 .558 1.199 90.9570 
 24 .514 1.128 92.0850 
 25 .496 1.038 93.1230 
 26 .488 0.981 94.1040 
 27 .468 0.836 94.9400 
 28 .440 0.805 95.7450 
 29 .405 0.728 96.4730 
 30 .383 0.702 97.1750 
 31 .357 0.601 97.7760 
 32 .314 0.544 98.3200 
 33 .292 0.417 98.7370 
 34 .274 0.379 99.1160 
 35 .240 0.209 99.3250 
 36 .212 0.200 99.5250 
 37 .163 0.187 99.7120 
 38 .148 0.168 99.8800 
 39 .081 0.1200 100.0000 
 (Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra) 
 Với việc loại bỏ 04 biến quan sát không đạt yêu cầu là A3, D27, D28, F36 do 
có hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 thì dựa theo kết quả ma trận nhân tố đã xoay cho thấy các 
biến ở bảng 2.3 đều có hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng từ 0,5 – 0,882 nên 39 biến 
này đủ điều kiện đưa vào mô hình phân tích. 
 Bảng 2.3. Ma trận xoay nhân tố 
 Nhân tố 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
 F34 0,608 
 F35 0,546 
 F40 0,501 
 B7 0,831 
 B10 0,669 0,302 
 B8 0,596 
 B13 0,568 
 B6 0,539 
 56 
 B15 0,521 
 B14 0,513 
 B9 0,502 
 C19 0,928 
 C17 0,801 
 C21 0,679 0,230 
 C20 0,612 
 C22 0,537 
 G43 0,689 
 G42 0,601 
 G41 0,567 0,178 
 G44 0,542 
 F38 0,672 
 F39 0,546 
 F37 0,520 
 H46 0,344 0,578 
 H48 0,551 
 H47 0,536 
 H49 0,531 
 E33 0,777 
 E30 0,200 0,664 
 E29 0,562 
 E31 0,533 
 E32 0,512 
 A5 0,369 0,746 
 A2 0,610 
 A1 0,581 
 A4 0,564 
 D26 0,876 
 D24 0,710 
 D25 -0,101 0,635 
 (Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra) 
 Như vậy, các biến quan sát được đưa vào phân tích EFA được rút gọn thành 09 
nhân tố. Cụ thể nhân tố 1 gồm 3 biến F34, F35, F40; nhân tố 2 gồm 8 biến B6, B7, B8, 
B9, B10, B13, B14, B15; nhân tố 3 gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22; nhân tố 4 
gồm 4 biến G41, G42, G43, G44; nhân tố 5 gồm 3 biến từ F37 đến F39; nhân tố 6 gồm 
4 biến từ H46 đến H49; nhân tố 7 gồm 5 biến từ E29 đến E33; nhân tố 8 gồm 4 biến A1, 
A2, A3, A5; nhân tố 9 gồm 3 biến D24, D25, D26. 
 * Đặt tên lại và hiệu chỉnh mô hình 
 Với kết quả phân tích EFA ở trên, tác giả tiến hành đặt tên cho các biến quan 
sát thuộc 09 nhóm nhân tố như sau: 
 57 
 X1: Yếu tố biểu hiện khuôn mặt (gồm 3 biến F34, F35, F40) 
 X2: Kỹ năng lắng nghe (gồm 8 biến B6, B7, B8, B9, B10, B13, B14, B15) 
 X3: Kỹ năng đặt câu hỏi (gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22) 
 X4: Yếu tố ngôn ngữ (gồm 4 biến G41, G42, G43, G44) 
 X5: Yếu tố phi ngôn ngữ (gồm 3 biến từ F37 đến F39) 
 X6: Sự khác biệt về văn hóa (gồm 4 biến từ H46 đến H49) 
 X7: Kỹ năng chuyển tải thông điệp (gồm 5 biến từ E29 đến E33) 
 X8: Yếu tố tâm lý (gồm 4 biến A1, A2, A3, A5) 
 X9: Sự thấu cảm (gồm 3 biến D24, D25, D26) 
 2.2.4 Phân tích tương quan và xây dựng mô hình hồi quy 
 * Phân tích tương quan 
 Trước khi phân tích đề tài tiến hành kiểm tra phân phối chuẩn của các nhân tố, 
kết quả như sau: 
 Bảng 2.4. Phân phối chuẩn các nhân tố 
 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 Y 
 Mean 3.371 3.488 3.575 3.520 3.660 3.510 3.504 3.585 3.325
 3.54 
 2 0 5 8 5 8 2 0 0 
 Median 3.500 3.600 3.600 3.666 3.800 3.666 3.666 3.750 3.500
 3,64 
 0 0 0 7 0 7 7 0 0 
 Skewness .051 -.051 -.318 -.287 -.601 -.331 -.408 -.677 -.182 -.165 
 Std, Error of 
 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 
 Skewness 
 (Nguồn: Kết quả thống kê mô tả từ số liệu điều tra) 
 Qua số liệu cho thấy trung bình và trung vị của các biến X1 đến X9 và Y có giá 
trị gần bằng nhau, độ xiên (Skewness) dao động trong khoảng từ -1 đến +1. Vì vậy, 
các nhân tố được coi như có phân phối chuẩn. 
 * Xây dựng mô hình hồi quy 
 Bảng 2.5. Kết quả phân tích hồi quy 
 Hệ số chưa được Hệ số được 
 T Sig, VIF 
 chuẩn hóa chuẩn hóa 
 Mô hình 
 Độ lệch 
 B Beta 
 chuẩn 
 Hằng số 0,04 0,063 0,163 0,245 
 X1- Biểu hiện khuôn mặt 0,014 0,021 0,025 22,357 0,013 1,543 
 58 
 X2 - Kỹ năng lắng nghe 0,174 0,037 0,201 4,141 0,004 1,146 
 X3 - Kỹ năng đặt câu hỏi 0,099 0,023 0,114 5,362 0,000 1,213 
 X4 - Ngôn ngữ 0,175 0,056 0,199 6,440 0,000 1,087 
 X5 - Phi ngôn ngữ 0,194 0,022 0,210 8,149 0,000 1,167 
 X6 - Khác biệt văn hóa 0,069 0,036 0,085 7,939 0,257 1,079 
 X7 - Chuyển tải thông điệp 0,132 0,018 0,144 8,570 0,000 1,248 
 X8 - Tâm lý cá nhân 0,250 0,036 0,264 5,891 0,118 1,276 
 X9 - Sự thấu cảm 0,220 0,011 0,238 1,485 0,001 1,169 
 Durbin-Watson = Sig,= 
 R2 = 0,883 R2 điều chỉnh =0,868 F = 187,885 
 1,941 0,000 
 (Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy từ số liệu điều tra) 
 Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp enter cho thấy hệ số R2 điều chỉnh 
= 0,868 có nghĩa là 86,8% sự biến thiên của kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại 
học Đồng Tháp được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình, còn lại là các 
nhân tố khác chưa được nghiên cứu. 
 Hệ số Dubin Watson của mô hình = 1,941 (gần bằng 2) chứng tỏ không có hiện 
tượng tự tương quan. Kiếm định F có Sig. =0,000 nên mô hình hồi quy là phù hợp và 
có ý nghĩa, các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Như vậy, mô hình lý 
thuyết phù hợp với thực tế. 
 Bảng 2.5 cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến Y do sig. <0,01 (loại ra 2 nhân tố 
X6 và X8 do có sig. lần lượt là 0,210 và 0,144 không có ý nghĩa) và hầu như không xảy ra 
hiện tượng đa cộng tuyến vì hệ số phóng đại phương sai VIF < 10. 
 Như vậy, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng 
giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp bao gồm 7 nhân tố (X1, X2, X3, 
X4, X5, X7, X9), được thiết lập như sau: 
 Y= 0,04 + 0,014X1 + 0,174X2 + 0,099X3 + 0,175X4+0,194X5 + 0,132X7 + 
0,220X9 
 Thông qua kiểm định của mô hình cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng 
giao tiếp của sinh viên là X1: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, X2: yếu tố lắng nghe, X3: 
yếu tố đặt câu hỏi, X4: yếu tố ngôn ngữ, X5: yếu tố phi ngôn ngữ, X7: Chuyển tải 
thông điệp, X9: yếu tố khác biệt văn hóa. Do đó để nâng cao kỹ năng giao tiếp của 
sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên. 
 Nhìn chung tất cả các biến này có tác động mạnh đến việc nâng cao kỹ năng 
giao tiếp của sinh viên. 
 Trong 7 yếu tố trên thì X9 có tác động mạnh nhất đến Y. Hệ số hồi quy của X9 
là 0,220 có nghĩa là khi giữ cho tất cả các biến khác không đổi thì khi tăng thêm một 
điểm đánh giá của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,220 điểm. Như vậy biến 
này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên. 
Sự khác biệt văn hóa được nhiều đáp viên cho rằng có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng giao 
tiếp của bản thân, nó là rào cản giao tiếp trong quá trình giao lưu, học hỏi. Theo khảo 
sát thì giá trị trung bình X9 là 3,325 tương đối thấp nên cần có giải pháp kịp thời nhằm 
khắc phục trở ngại này. 
 59 
 Các biến còn lại cũng có tác động không nhỏ đến việc nâng cao kỹ năng giao 
tiếp. Khi thay đổi giá trị của 01 biến trong mô hình (giả sử các yếu tố khác không đổi) 
trong những trường hợp sau thì: 
 - Hệ số hồi quy của X5 là 0,194 có nghĩa là khi tăng thêm một điểm đánh giá 
của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,194 điểm. Theo khảo sát thì giá trị 
trung bình X5 là 3,6605 được đánh giá cao nhất trong các nhân tố, điều này cho thấy 
nhân tố chuyển tải thông điệp được đáp viên chú trọng trong quá trình giao tiếp, là 
nhân tố có sức ảnh hưởng đến kết quả của quá trình giao tiếp. 
 - Hệ số hồi quy của X4 là 0,175 tức khi tăng thêm một điểm đánh giá của các 
đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,175 điểm. Theo khảo sát thì giá trị trung bình 
X4 là 3,5208 được đánh giá khá cao cho thấy sự thấu cảm là một phần quan trọng 
trong quá trình giao tiếp vì kiểm soát được cảm xúc của bản thân và có khả năng thấu 
cảm với cảm xúc của đối tượng sẽ dễ đạt được kết quả trong giao tiếp. 
 - Biến X2: Khi biến X2 tăng thêm 1 điểm đánh giá thì Y sẽ tăng 0,174 điểm. 
Theo thực trạng thì X2 đạt giá trị trung bình là 3,4880. Qua số liệu thu thập cho thấy 
các bạn sinh viên có kỹ năng lắng nghe chưa tốt. 
 - Biến X7: Khi X7 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,132 điểm. Giá trị trung bình của 
yếu tố này chỉ đạt là 3,5042. Nguyên nhân do chưa có sự tương tác hiệu quả giữa nhận – 
giải mã – chuyển tải thông tin trong quá trình giao tiếp, quá trình này bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố khác khả năng diễn đạt chưa tốt, biểu cảm cử chỉ điệu bọ làm người khác 
hiểu sai thông tin, sự khác biệt văn hóa, yếu tố ngôn ngữ 
 - Biến X3: Khi X3 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,099 điểm. Giá trị trung bình của 
nhóm yếu tố kỹ năng đặt câu hỏi là 3,5755. Nhìn chung giá trị này là không cao, cho 
thấy khả năng đặt câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết trong giao tiếp còn kém. 
 - Biến X1: có giá trị trung bình là thấp nhất 3,3712 trong các biến. Điều này cho 
thấy nhân tố sự biểu cảm khuôn mặt là một phần rào cản trong giao tiếp của sinh viên 
hiện nay. Nguyên nhân do các bạn sinh viên chưa biết thể hiện biểu cảm khuôn mặt 
phù hợp với tình huống giao tiếp, thiếu tập luyện và rụt rè khi giao tiếp với người lạ, 
không kiểm soát được suy nghĩ của mình và biểu hiện trên gương mặt. Tuy nhiên sự 
ảnh hưởng của biến này đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên là không lớn. 
3. Kết luận 
 Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy, sau khi đã bổ sung và điều chỉnh, 
các thang đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả cũng cho thấy trong 
phạm vi của nghiên cứu điển hình 400 sinh viên trường đại học Đồng Tháp thì có 9 
thành phần ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên đó là: yếu tố biểu hiện 
khuôn mặt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngôn 
ngữ, sự khác biệt về văn hóa, kỹ năng chuyển tải thông điệp, yếu tố tâm lý, sự thấu 
cảm thông qua 7 biến quan sát ban đầu. 
 Sau khi tiến hành phân tích hồi qui cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng 
giao tiếp của sinh viên là: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, yếu tố lắng nghe, yếu tố đặt câu hỏi, 
yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngôn ngữ, chuyển tải thông điệp, yếu tố khác biệt văn hóa. 
 Qua khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp của sinh viên còn yếu. Do đó 
để nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên. 
 60 
 Tài liệu tham khảo 
[1]. Châu Thúy Kiều (2010), “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường 
 Cao Đẳng Cần Thơ”, trường Đại học sư phạm TP.HCM. 
[2]. Đặng Vũ Hoạt, Một số nét về thực trạng, phương pháp dạy học đại học, Tạp chí 
 “Nghiên cứu Giáo dục”, số 1/ 1994. Đinh Trung Quỳnh, “Nghiên cứu các kỹ 
 năng và biện pháp tự học của sinh viên ĐH Sư phạm Thái Nguyên” (Đề tài 
 NCKH cấp Bộ quản lý), 2001 
[3]. Đinh Thị Phương Liên, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan (2010), “Đề 
 xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”, trường Đại 
 học Thương Mại. 
[4]. Hà Thị Lam Anh, Ngô Văn Tùng, Nguyễn Thu Phương (2011), “Kỹ năng giao 
 tiếp trong nhà trường”, trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 
[5]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
 với SPSS”, Nxb Hồng Đức,TP.HCM. 
[6]. Hoàng Ngọc Nhậm - Vũ Thị Bích Liên - Nguyễn Thị Ngọc Thanh (2008), Giáo 
 trình kinh tế lượng, NXB Lao động, TP.HCM. 
[7]. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004), 
 Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM. 
[8]. Nguyễn Thị Cành (2007), Phương pháp và phương pháp luận khoa học kinh tế, 
 NXB Đại học Quốc gia TP.HCM 
[9]. Nguyễn Thị Hằng (2011), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực giao 
 tiếp của sinh viên”, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 
[10]. Nguyễn Thị Châu Hà (2010), “Nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên Tiếng 
 Anh thương mại năm II - Nhu cầu và khuyến nghị”, trường Đại học Ngoại ngữ Đà 
 Nẵng. 
[11]. Trần Bá Nhẫn, Đinh Thái Hoàng (2006), Thống kê ứng dụng trong Quản trị 
 kinh doanh và Nghiên cứu kinh tế, NXB Thống kê, TP.HCM 
[12]. Trung Nguyên (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giao 
 thông vận tải. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_ky_nang_giao_tiep_cua_si.pdf