Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA
TÓM TẮT
RFID là một công nghệ nhận dạng tự động được triển khai trong khá nhiều ứng
dụng thực tế ngày nay. Trong một hệ thống RFID, các đầu đọc thực hiện nhận
dạng các thẻ thông qua sóng vô tuyến mà không cần tiếp xúc. Một vấn đề kỹ thuật
trong nhận dạng thẻ RFID là xung đột thẻ sẽ xảy ra khi có nhiều thẻ được đọc
đồng thời bởi một đầu đọc. Một số kỹ thuật ước tính thẻ do đó đã được đề xuất
nhằm giảm xung đột, giảm lãng phí băng thông đường truyền, giảm số lần truy
vấn và kết quả là tăng hiệu quả đọc thẻ. Bài viết này sẽ phân tích một số kỹ thuật
ước tính thẻ đã được đề xuất trong giao thức DFSA và so sánh dựa trên kết quả mô
phỏng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA
số thẻ chưa đọc, 2CTE xét thêm hai trường hợp sau: Nếu xác suất số khe xung đột Bk lớn hơn 50% thì số thẻ chưa đọc (kích thước khung chu kỳ tiếp theo) được ước tính bằng Công thức (12). n' 2 C 0.75 2 E F 0 (12) Nếu xác suất số khe xung đột Bk lớn hơn 26% và nhỏ hơn 50% thì ước tính thẻ chưa đọc được tính bằng Công thức (13). n' 2 C 0.75 E S F S 00 (13) 57 Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA Ngoài ra, 2CTE cũng cố gắng giảm khe rỗi, tức là giảm kích thước khung trong chu kỳ tiếp theo khi số khe thành công và số khe rỗi lớn hơn số khe xung đột và xác của suất số khe xung đột nhỏ hơn 26%. Khi giảm kích thước khung trong chu kỳ tiếp theo, 2CTE chia làm hai trường hợp: Nếu xác suất số khe xung đột Bk nhỏ hơn 26% và xác suất số khe rỗi B0 nhỏ hơn 50% thì ước tính thẻ chưa đọc được tính bằng Công thức (14) nnS (14) Nếu xác suất số khe xung đột Bk nhỏ hơn 26% và xác suất số khe rỗi B0 lớn hơn 50% thì ước tính thẻ chưa đọc được tính bằng Công thức (15) n n S E F 0 (15) trong đó, n’ là kết quả ước tính thẻ mới sau khi thực hiện hai phần trên và thiết lập n’ là kích thước khung mới cho chu kỳ tiếp theo. là độ lệch giữa xác suất trung bình tối ưu và xác suất trong một khung hiện tại tương ứng với số khe xung đột, số khe rỗi và số khe thành công. Các giá trị được tính theo các Công thức (16), (17), (18): B OES E E B 0.37 0 0 0 0 (1) B OSS S S B 0.37 1 0 0 1 (2) B OCS C C B 0.26 kk00 (3) Trong 2CTE, việc ước tính thẻ dựa trên xác suất trung bình tối ưu của số khe thành công, số khe rỗi và số khe xung đột. Kỹ thuật này ước tính thẻ và thay đổi kích thước khung tương đối gần bằng với số lượng thẻ chưa đọc trên thực tế; bên cạnh việc giảm xung đột còn tính đến việc giảm khe rỗi để tránh lãng phí khe thời gian, từ đó cho thấy tổng số khe dùng để nhận dạng thẻ là thấp hơn DFSA, EDFSA và cho hiệu quả hệ thống tốt. Một so sánh giữa các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA được thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. So sánh các ưu điểm và nhược điểm của các kỹ thuật ước tính thẻ. Giao thức/ Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm Kỹ thuật DFSA Thay đổi kích thước khung Giảm số khe xung đột Tăng số khe rỗi Nhóm thẻ; hạn chế số thẻ trả Giảm số khe xung đột Tăng số khe thời gian EDFSA lời 2CTE Cân bằng số khe xung đột giảm Giảm thời gian để Tăng xung đột nếu số 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) Giao thức/ Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm Kỹ thuật và số khe rỗi giảm nhận dạng hết tất cả thẻ cần đọc lớn các thẻ 4. SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN MÔ PHỎNG Các thuật toán được cài đặt bằng bằng ngôn ngữ Java trên PC CPU Intel Core i3-2330M. 2.20GHZ, 4GB RAM. Xét các trường hợp số thẻ cần nhận dạng thay đổi từ 50 đến 100 thẻ. Để giảm sự phức tạp của quá trình mô phỏng, giả định rằng không có bất kỳ thẻ nào được thêm vào hoặc rời đi khỏi vùng đọc trong các chu kỳ đọc. Mục tiêu mô phỏng là so sánh các giá trị SE, TE, TS, TC, NC, NS của các kỹ thuật EDFSA, 2CTE với DFSA. Các tiêu chí so sánh gồm: SE: Hiệu quả hệ thống được đánh giá dựa vào kết quả số khe rỗi, số khe thành công và số khe xung đột, được tính như trong [4]: TS SE TS TE TC TE: Tổng số khe rỗi trong quá trình nhận dạng thẻ. TS: Tổng số thẻ đọc thành công trong quá trình nhận dạng thẻ, hay nói cách khác là tổng số khe thành công trong quá trình nhận dạng thẻ. TC: Tổng số khe xung đột trong quá trình nhận dạng thẻ. NC: Tổng số chu kỳ dùng để nhận dạng các thẻ trong vùng phủ sóng của đầu đọc NS: Tổng số khe thời gian mà đầu đọc dùng để nhận dạng được hết thẻ. Xét về hiệu quả hệ thống (SE), kết quả mô phỏng trong Hình 3 cho thấy 2CTE đạt được hiệu quả cao nhất đối với tất cả các trường hợp thay đổi số lượng thẻ cần nhận dạng (từ 50 đến 1000 thẻ). 59 Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA 3. So sánh giá trị hiệu quả hệ thống (SE) với số thẻ cần nhận dạng thay đổi. Khi xem xét đến các tiêu chí thành phần: TS, TE và TC, Hình 4 cho thấy khi số thẻ cần nhận dạng dưới 500, số khe xung đột của các kỹ thuật là tương đương nhau; nhưng khi số thẻ tăng cao (hơn 500), tổng số khe xung đột của 2CTE và EDFSA thấp hơn nhiều so với DSFA. Điều này cho thấy 2CTE và EDFSA giảm xung đột tốt hơn khi số thẻ cần nhận dạng tăng. Tuy nhiên, dựa vào công thức tính hiệu quả hệ thống (SE), để tăng hiệu quả hệ thống không chỉ phải giảm xung đột mà còn phải giảm số khe rỗi, bởi vì khi khe rỗi tăng sẽ làm tăng tổng thời gian nhận dạng tất cả các thẻ, gây lãng phí về mặt băng thông và thời gian. 4. So sánh tổng số slot xung đột (TC) với số thẻ cần nhận dạng thay đổi Trong Hình 5, EDFSA có tổng số khe rỗi tương đối thấp hơn so với DFSA khi số thẻ cần nhận dạng dưới 200 thẻ. Tuy nhiên, khi số thẻ cần nhận dạng trên 500 thẻ, số khe rỗi của EDFSA tăng cao do phải nhóm thẻ để hạn chế số thẻ trả lời đến đầu đọc. Điều này cho thấy EDFSA chỉ quan tâm đến việc giảm khe xung đột để tăng hiệu quả hệ thống, mà không quan tâm đến việc giảm khe rỗi. Trong khi đó, do 2CTE có quan tâm giảm khe rỗi nên có tổng số khe rỗi thấp hơn hẳn so với EDFSA và DFSA. Việc 60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) giảm khe rỗi cũng được xem xét đồng thời với giảm khe xung đột nên khi số thẻ cần nhận dạng quá lớn (1000 thẻ), số khe rỗi của 2CTE sẽ cao hơn một ít so với DFSA, nhưng xét về hiệu quả hệ thống thì 2CTE vẫn tốt hơn do xung đột đã được giảm đáng kể. 5. So sánh tổng số khe rỗi (TE) với số thẻ cần nhận dạng thay đổi Để giảm số khe xung đột và giảm số khe rỗi, 2CTE cần nhiều chu kỳ hơn so với DFSA và EDFSA để điều chỉnh kích thước khung cho phù hợp (Hình 6). Số chu kỳ là số lần đầu đọc gởi khung đến các thẻ. 6. So sánh tổng số chu kỳ để đọc hết thẻ (NC) với số thẻ cần nhận dạng thay đổi Với kỹ thuật DFSA và EDFSA, tổng số chu kỳ dùng để nhận dạng các thẻ thay đổi từ 50 thẻ đến 500 thẻ tương đối gần bằng nhau chỉ chênh lệch khoảng 1 đến 2 chu kỳ. Nhưng khi số thẻ cần nhận dạng lên đến 1000 thẻ, EDFSA sử dụng ít chu kỳ nhận dạng hơn do sử dụng nhóm thẻ nên số thẻ nhận dạng được trong mỗi chu kỳ là nhiều hơn DFSA. Số chu kỳ nhận dạng của 2CTE tương đối nhiều hơn so với DFSA và EDFSA do cần phải ước tính thẻ nhiều lần để giảm xung đột và giảm số khe rỗi. Khi số thẻ nhận 61 Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA dạng là 100 thẻ tổng số chu kỳ nhận dạng thẻ của 2CTE khoảng 13 chu kỳ trong khi DFSA và EDFSA chỉ cần khoảng 4 đến 5 chu kỳ, và khi số thẻ cần nhận dạng là 500 thẻ thì 2CTE cần khoảng 13 chu kỳ trong khi DFSA và EDFSA chỉ cần khoảng 9 chu kỳ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hệ thống vì khi gởi khung thì kích thước khung cần gởi là bao nhiêu thì mới là vấn đề quan trọng. Kích thước khung là số khe thời gian dùng để nhận dạng thẻ, số khe thời gian càng lớn đồng nghĩa với việc cần nhiều thời gian nhận dạng hết thẻ và băng thông tiêu tốn cho việc gửi các khung. Do đó cần phân tích và so sánh kết quả tổng số khe thời gian của các giao thức và kỹ thuật (Hình 7). 7. So sánh tổng số khe thời gian (NS) với số thẻ cần nhận dạng thay đổi Khi số thẻ cần nhận dạng từ 50 thẻ đến 500 thẻ, tổng số khe thời gian của 2CTE nhỏ hơn DFSA và EDFSA, nhưng không nhỏ hơn nhiều. Khi số thẻ cần nhận dạng là 1000 thẻ ta nhận thấy DFSA cần rất nhiều khe thời gian để nhận dạng được hết thẻ so với EDFSA và 2CTE, tổng số khe thời gian của DFSA trong trường hợp này lên đến 5328 (Hình 7). Đối với EDFSA và 2CTE, tổng số khe thời gian của 2CTE nhỏ hơn EDFSA nhưng cũng không nhiều lắm chỉ chênh lệch khoảng 293 khe thời gian, đối với hiệu quả hệ thống của EDFSA và 2CTE cũng chênh lệch khoảng từ 2% - 3% (Hình 3). Qua đó cho thấy thời gian để nhận dạng được hết thẻ của 2CTE là ít hơn so với EDFSA và DFSA. Để thấy rõ hơn hoạt động của các kỹ thuật ước tính thẻ, các tiêu chí như số khe rỗi (E), số khe thành công (S), số khe xung đột (C) và kích thước khung (F) trong mỗi chu kỳ của DFSA, EDFSA và 2CTE sẽ được tiếp tục được phân tích và so sánh. Mô phỏng được thực hiện với 1000 thẻ và các kết quả được trích xuất trong 10 chu kỳ đầu tiên. Với kỹ thuật DFSA, Hình 8 cho thấy sau chu kỳ thứ nhất, DFSA ước tính thẻ và thay đổi kích thước khung lên tối đa và liên tục trong 10 chu kỳ để cố gắng nhận dạng hết thẻ, do kích thước khung tối đa trong DFSA là 256 nhỏ hơn nhiều so với số thẻ cần 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) nhận dạng nên xung đột tăng cao gần bằng với kích thước khung, số khe rỗi và số khe thành công rất ít trong 10 chu kỳ đầu. Từ đó cho thấy hiệu quả hệ thống của DFSA trong trường hợp này là không cao. 8. So sánh giá trị E, S, C và F của giao thức DFSA Để khắc phục nhược điểm của DFSA, EDFSA sử dụng phương pháp nhóm thẻ. Hình 9 cho thấy kích thước khung của EDFSA vẫn đặt lên tối đa từ chu kỳ 2 đến chu kỳ 10, nhưng tại các chu kỳ 2, 4, 6, 8, 10 xung đột giảm mạnh do EDFSA sử dụng phương pháp nhóm thẻ và số khe rỗi lại tăng cao do hạn chế số thẻ trả lời đến đầu đọc. Số thẻ đọc thành công tăng nhiều khi nhóm thẻ. Tại các chu kỳ còn lại không sử dụng phương pháp nhóm thẻ vì trong chu kỳ trước đã nhóm thẻ và đầu đọc ước tính thẻ dựa trên kết quả bộ ba , kết quả ước tính thẻ không lớn hơn 354, do đó xung đột vẫn tăng cao và số thẻ đọc thành công thì rất thấp. 9. So sánh giá trị E, S, C và F của kỹ thuật EDFSA Với kỹ thuật 2CTE, Hình 10 cho thấy 2CTE ước tính thẻ tốt hơn và thiết lập kích thước khung ước tính cho chu kỳ tiếp theo. Trong các chu kỳ đầu 2CTE cố gắng giảm khe xung đột và số thẻ đọc thành công tăng từ chu kỳ 2 đến chu kỳ 5, số khe xung đột 63 Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA đã giảm mạnh tại chu kỳ 5, nhưng số khe rỗi tăng cao tại chu kỳ này, do đó 2CTE thực hiện giảm kích thước khung và giảm khe rỗi từ chu kỳ 6. Từ chu kỳ 7 đến chu kỳ 10 ta nhận thấy kích thước khung, số khe rỗi và số khe xung đột bắt đầu giảm do 2CTE ước tính thẻ chính xác và vừa thực hiện giảm khe xung đột và khe rỗi. Từ đó cho thấy hiệu quả hệ thống của 2CTE cao hơn DFSA và EDFSA. 10. So sánh giá trị E, S, C và F của kỹ thuật 2CTE 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Bài báo này đã phân tích và so sánh các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA, trong đó kỹ thuật 2CTE cho hiệu quả hệ thống tốt nhất. Tuy nhiên, các đề xuất này cũng bộc lộ các hạn chế như xung đột xảy ra vẫn cao khi số thẻ trong vùng đọc lớn, số khe rỗi vẫn nhiều và việc thay đổi kích thước khung liên tục ở mỗi chu kỳ đã làm tiêu tốn nhiều tài nguyên phần cứng. Do vậy, các hướng tiếp cận khác như vận dụng các phương pháp tính toán heuristics vào việc ước tính số thẻ chưa đọc trong vùng đọc để tính toán linh hoạt và chính xác hơn, nghiên cứu các cơ chế điều khiển thẻ đăng ký vào các khe rỗi của khung và nghiên cứu cơ chế phân cụm và phân lượt đăng ký linh hoạt đối với các thẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Y. Huanjia and Y. Shuang-Hua , "RFID Sensor Network - Network Architectures to integrate RFID, sensor and WSN," Measurement and Control, vol. 40, no. 2, pp. 56-59, 2007. [2] L. Hai , B. Miodrag, N. Akshaya and S. Ivan, "Taxonomy and Challenges of the Integration of RFID and Wireless Sensor Networks," IEEE Network, vol. 22, no. 6, pp. 26–35, 2008. [3] L. Zhu and T.S.P. Yum, “A Critical Survey and Analysis of RFID Anti-Collision Mechanisms,” IEEE Communications Magazine, vol. 49, issue 5, pp. 214-221, May 2011. 64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) [4] N. Abramson, “The aloha system: Another alternative for computer communications,” in Proceedings of Fall 1970 AFIPS fall joint computer conference, pp. 281–285, 1970. [5] H. Okada, Y. Igarashi, and Y. Nakanishi, “Analysis and application of framed aloha channel in satellite packet switching networks-fadra method,” Electronics and Communications in Japan, vol.60, pp. 72-80, 1977. [6] PHILIPS Semiconductor. I-CODE1 System Design Guide: Technical Report. May 2002. [7] K. Finkenzeller, RFID handbook - Second Edition, John Wiley & Sons, pp. 195–219, 2003. [8] H. Milad and A. Zahra, "2 Conditional tag estimation method for DFSA algorithms in RFID systems," in International Conference on Computer and Knowledge Engineering (ICCKE), Mashhad, Iran, 2014. [9] V. Harald, "Efficient Object Identification with Passive RFID Tags," International Conference on Pervasive Computing, pp. 98-13, 2002. [10] W. Jianwei, W. Dong and Z. Yuping, "A Novel Anti-Collision Algorithm with Dynamic Tag Number Estimation for RFID Systems," in IEEE International Conference on Communication Technology, Guilin, China, 2006. [11] L. Su-Ryun, J. Sung-Don and L. Chae-Woo, "An enhanced dynamic framed slotted ALOHA algorithm for RFID tag identification," in The Second Annual International Conference on Mobile and Ubiquitous Systems: Networking and Services, San Diego, CA, USA, USA, 2005. [12] Š. Petar, R. Joško and R. Nikola, "Energy Efficient Tag Estimation Method for ALOHA- Based RFID Systems," IEEE Sensors Journal, vol. 14, no. 10, pp. 3637 - 3647, 2014. ANALYIS OF RFID TAG ESTIMATION TECHNIQUES IN DFSA PROTOCOL Nguyen Van Vu*, Huynh Buu Ngoc An Giang University *Email: nvvu@agu.edu.vn ABSTRACT RFID is an automatic identification technology that is deployed in many practical applications today. In an RFID system, the reader identifies tags via radio waves without contact. A technical problem in RFID tag identification is that the conflict occurs when multiple tags are read simultaneously by a reader. Several estimation techniques have been proposed to reduce the conflict, minimize bandwidth 65 Phân tích các kỹ thuật ước tính thẻ RFID trong giao thức DFSA wastage, archieve low query time, and result in improved tag reading performance. This article will analyze some of the proposed tag estimation techniques in the DFSA protocol and compare them based on simulation results. Keywords: DFSA, estimation techniques, RFID system, tag collision, system performance. Nguyễn Văn Vũ sinh ngày 01/01/1986 tại An Giang. Năm 2008, ông tốt nghiệp đại học ngành Tin học tại trường Đại học An Giang; Năm 2016, tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Khoa học máy tính tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế. Từ năm 2011 đến nay, công tác tại Phòng Đào tạo, Trường Đại học An Giang. Huỳnh Bửu Ngọc sinh ngày 04/10/1983 tại An Giang. Năm 2007, ông tốt nghiệp kỹ sư Tin học tại Trường Đại học Cần Thơ. Năm 2010 đến nay, ông giảng dạy tại trường Trung học phổ thông Long Xuyên. Năm 2016 đến nay, ông theo học sau đại học chuyên ngành Khoa học máy tính tại trường Đại học Khoa học – Đại học Huế. 66
File đính kèm:
- phan_tich_cac_ky_thuat_uoc_tinh_the_rfid_trong_giao_thuc_dfs.pdf