Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng

Đặt vấn đề: Kỹ năng giao tiếp là một năng lực đặc biệt đã được khẳn định bằng quá trình được đào tạo và

rèn luyện của bản thân(2). Năng lực giao tiếp của một người chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố cá nhân, môi

trường và xã hội. Do đó, việc khảo sát các yếu tốảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp là một hoạt động rất

cần thiết.

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của

sinh viên và đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.

Phương pháp: Cắt ngang mô tả.

Kết quả: Trongnghiên cứunày, những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp bao gồm: kỹ năng

sống của sinh viên như sự tự tin, tính hòa đồng, sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển vấn đề giao tiếp và

khả năng trình bày. Yếu tố cá nhân như, năng lực giao tiếp của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên, giọng

nói của giáo viên và thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện. Yếu tố môi trường như phương tiện ‐ trang thiết

bị dạy học kỹ năng giao tiếp và môi trường sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư.

Kết luận: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng đã

xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng và mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố đó.

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 1

Trang 1

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 2

Trang 2

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 3

Trang 3

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 4

Trang 4

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 5

Trang 5

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang duykhanh 6840
Bạn đang xem tài liệu "Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng
 chọn  mẫu  phi  xác 
thời  gian  của  họ  cho  việc  chăm  sóc  người  suất theo cỡ mẫu tối thiểu tương ứng với mười 
bệnh. Trong đó, 19% là dành cho giao tiếp với  quan sát cho một biến số. Với bộ  câu hỏi khảo 
người bệnh(7).  sát gồm 53 biến số nên cỡ mẫu tối thiểu là 530. 
 Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi đi  sâu  Phương pháp chọn mẫu 
phân tích các yếu tố về kỹ năng sống sinh viên,  Với  số  lượng  sinh  viên  Cao đẳng Điều 
các  yếu  tố  về  môi  trường  học  tập,  về  năng  lực  dưỡng  của  hai  khóa  học  (2010 ‐2013)  và  khóa 
giảng dạy của giáo viên gây ảnh hưởng đến quá  học (2011‐2014) là 700 sinh viên. Để tăng tính giá 
 trị  cho  nghiên  cứu  chúng  tôi  quyết định  chọn 
trình học tập KNGT của sinh viên. Đây là những 
 toàn bộ số sinh viên của hai khóa học trên đưa 
yếu  tố  mà  chúng  tôi  cho  rằng  có  thể  gây ảnh 
 vào nghiên cứu. 
hưởng đến  học  tập  KNGT  của  sinh  viên.  Mục 
đích chính là để tìm ra các yếu tố gây ảnh hưởng  Phương pháp thu thập số liệu 
đến quá trình học tập KNGT của sinh viên. Xác  Khảo sát thử  nghiệm 10% số  phiếu và Test 
định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó. Do  bộ  câu  hỏi  với  hệ  số  Cronbach’s  Alpha  bằng 
 phần mềm IBM‐SPSS version 19.0 
đó, chúng tôi nhận thấy rằng nó thật sự rất quan 
trọng và cần thiết để tiến hành đề tài nghiên cứu  Chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp với đề tài 
 và kết quả test Cronbach’s Alpha cho bộ câu hỏi 
“Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao 
 đã được chỉnh sửa 
tiếp của sinh viên Điều dưỡng”. 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 243
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Phần câu hỏi khảo sát về kỹ năng sống của sinh  Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)
 (2010-2013) 290 44,82 
viên Điều dưỡng: Cronbach’s Alpha = 0,73.  Khóa học 
 (2011-2014) 357 55,18 
 Phần câu hỏi khảo sát về mức độ ảnh hưởng  Vùng núi 147 22,72 
của các yếu tố: Cronbach’s Alpha = 0,78.  Trung du 40 6,18 
 Tiến hành thu thập số  liệu dựa vào  bộ  câu  Nơi sinh sống Đồng bằng 367 56,72 
hỏi đã được chỉnh sửa.   Ven biển 80 12,36 
 Thành thị 13 2,01 
Kiểm tra sai lệch thông tin  Rất nghèo 6 0,93 
 Giải thích vấn đề nghiên cứu cho sinh viên  Nghèo 77 11,90 
trước khi phát phiếu 1 tuần.  Kinh tế gia đình Đủ ăn 554 85,63 
 Khá giả 10 1,55 
 Hướng  dẫn  sinh  viên  trả  lời  từng  câu  hỏi  Giàu có 0 0,00 
trong phiếu khảo sát. 
 Bảng  1  cho  thấy  hầu  hết  sinh  viên Điều 
 Phát bộ  câu hỏi khảo sát cho sinh viên vào  dưỡng là nữ giới (96,6%). Độ tuổi của sinh viên 
cuối buổi học.  Cao đẳng điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ 
 Nhắc nhỡ sinh viên tự trả lời câu hỏi độc lập  ba tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. Nơi sinh 
khi ở nhà.  sống  chủ  yếu  là  vùng đồng  bằng.  Tuy  nhiên, 
 Sinh  viên  gửi  lại  bộ  câu  hỏi  khảo  sát  sinh viên sinh sống ở vùng núi chiếm số lượng 
sau 1 tuần.  không  nhỏ  với  147  (22,72%)  tổng  số  sinh  viên. 
 Đặc biệt sinh viên sống vùng thành thị rất ít chỉ 
Xử lý phân tích dữ liệu 
 có 13 (2,01%). Với 554 (85,63%) sinh viên có điều 
 Làm sạch số liệu sau khi thu về phiếu khảo 
 kiện kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có 
sát. Kết quả thu được 647 phiếu khảo sát đạt yêu 
 sinh viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu 
cầu mà nghiên cứu đề ra. Nhập và phân tích số 
 có. 
liệu bằng phần mềm SPSS version 19.0. 
 Bảng 2. Đặc điểm chung của sinh viên ảnh hưởng 
 Xác định yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh 
 đến học tập kỹ năng giao tiếp 
hưởng dựa vào phân tích hồi qui, thống kê mô 
 Các yếu tố β βs P 
tả và kiểm định Chi ‐ Square tests giữa các yếu  Tuổi 0,035 0,065 0,07 
tố trên với năng lực giao tiếp do sinh viên tự  Giới -0,155 -0,056 0,055 
đánh giá. So sánh sự khác nhau về mức độ ảnh  Nơi sống 0,001 0,002 0,006 
hưởng của các yếu tố bằng kiểm định phi tham  Kinh tế 0,094 0,074 0,074 
 2
số  Kruskal‐Wallis  tests  và  kiểm định  R = 0,114; R = 0,013; P = 0,07 
Bonferroni tests.  β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn 
KẾT QUẢ  Bảng 2 cho thấy cả bốn yếu tố về đặc điểm 
 chungcủa  sinh  viên điều  dưỡng  có ảnh  hưởng 
Bảng 1. Đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng  rất yếu đến học tập KNGT của sinh viên với hệ 
 Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)
 số tương quan chung (R = 0,114). Bốn yếu tố về 
 Nam 22 3,40 
 Giới tính 
 Nữ 625 96,60 đặc điểm  chung  của  sinh  viên Điều  dưỡng  chỉ 
 19 1 0,15 làm ảnh  hưởng  1,3% đến  học  tập  KNGT  của 
 20 232 35,86 sinh viên với (R2 = 0,013). Nhưng sự ảnh hưởng 
 21 237 36,63 này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,07 
 22 140 21,64 
 Tuổi Bảng 3. Kỹ năng sống của sinh viên ảnh hưởng đến 
 23 33 5,10 
 học tập kỹ năng giao tiếp 
 24 2 0,31 
 Kỹ năng sống β β R R2 P 
 25 1 0,15 s 
 Nói chuyện -0,007 -0,008 0,161 0,0260,85 
 26 1 0,15 
244 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
 2 2
 Kỹ năng sống β βs R R P Kỹ năng sống β βs R R P 
 Tự tin 0,109 0,153 0,294 0,086 <0,001 đối phương 
 2
 Hòa đồng 0,084 0,114 0,021 0,041 0,007 R = 0,428 R = 0,183 P < 0,001 
 Bối rối -0,075 -0,098 0,225 0,051 0,018 β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn; R: Hệ số tương 
 Bắt chuyện 0,08 0,135 0,205 0,042 0,001 quan 
 Nhận biết tâm trạng -0,004 -0,005 0,076 0,006 0,9 
 Bảng  3  cho  thấy  kỹ  năng  sống  của  sinh 
 Phụ thuộc cảm xúc -0,027 -0,045 0,088 0,008 0,24 
 Quan tâm ngôn ngữ viên có liên quan đến học tập KNGT với (R = 
 0,007 0,011 0,089 0,008 0,8 
 không lời 0,428) và giải thích được 18,3% (R2 = 0,183) sự 
 Quan tâm đến 
 0,02 0,03 0,134 0,018 0,5 thay đổi  về  năng  lực  giao  tiếp  của  sinh  viên 
 từ ngữ 
 với  (P  <  0,001).  Trong đó  chỉ  có  sáu  kỹ  năng 
Đặt mình vào vị trí đối 
 0,000 -0,001 0,1 0,01 0,9 
 phương sống  có ảnh  hưởng đến  học  tập  KNGT  của 
 Cố hiểu đối phương -0,025 -0,044 0,03 0,001 0,32 sinh viên đó là:Sự tự tin có (R= 0,294) và  giải 
 Giải thích cho 
 0,007 0,012 0,058 0,003 0,7 thích  8,6%  sự  ảnh  hưởng đến  học  tập  KNGT 
 đối phương hiểu 
 của sinh viên với (P < 0,001). Tính hòa đồng có 
 Kết thúc giao tiếp 0,037 0,068 0,035 0,001 0,09 
 Chuyển vấn đề (R= 0,201) và giải thích 4,1% sự ảnh hưởng đến 
 -0,053 -0,096 0,087 0,008 0,02 
 giao tiếp học tập KNGT của sinh viên với (P = 0,007). Sự 
 Chấp nhận ý 
 0,003 0,005 0,028 0,001 0,9 bối rối có (R= 0,225) và giải thích 5,1% sự ảnh 
 đối phương hưởng đến học tập KNGT của sinh viên với (P 
 Thuyết phục 
 -0,013 -0,022 0,019 0,000 0,58 
 đối phương = 0,018). Khả năng bắt chuyện có (R= 0,205) và 
 Thảo luận các giải  thích  4,2%  sự  ảnh  hưởng đến  học  tập 
 -0,023 -0,035 0,087 0,008 0,38 
 vấn đề xã hội KNGT  của  sinh  viên  với  (P  =  0,001).Cách 
 Thảo luận vấn đề 
 -0,028 -0,046 0,02 0,000 0,23 chuyển sang vấn đề giao tiếp khác khi xảy ra 
 riêng tư 
 Quan tâm bất đồng  quan điểm  trong  vấn đề giao  tiếp 
 -0,005 -0,008 0,058 0,003 0,85 
 đến nỗi buồn trước đó có (R= 0,087) và giải thích 0,8% sự ảnh 
Khai thác thông tin đối 
 0,003 0,004 0,025 0,001 0,91 hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh 
 phương 
 viên với (P = 0,02). Khả năng trình bày có (R= 
 Kết hợp ngôn ngữ 0,026 0,045 0,125 0,016 0,25 
 Khả năng trình bày 0,109 0,138 0,259 0,067 0,001 0,259) và giải thích 6,7% sự ảnh hưởng đến học 
 Làm chủ giao tiếp 0,05 0,03 0,211 0,045 0,1 tập KNGT của sinh viên với P = 0,001 
 Phản hồi thông tin -0,008 -0,011 0,07 0,005 0,7 
 Lắng nghe 0,004 0,005 0,056 0,003 0,9 
Bảng 4. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên 
 Ảnh hưởng đến KNGT N = 647 
 Yếu tố P 
 Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%)
 Kỹ năng sống 3 (0,5) 11 (1,7) 246 (38) 304 (47) 83 (12,8) 0,04 
 Giới tính 62 (9,6) 112 (17,3) 347 (53,6) 109 (16,8) 17 (2,6) 0,68 
 Tuổi 14 (2,2) 62 (9,6) 277 (42,8) 227 (35,1) 67 (10,4) 0,93 
 Năng lực giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 5 (0,8) 88 (13,6) 295 (45,6) 258 (39,9) <0,001
 Phương pháp dạy của giáo viên 1 (0,2) 9 (1,4) 94 (14,5) 311 (48,1) 232 (35,9) <0,001
 Giọng nói của giáo viên 6 (0,9) 28 (4,3) 242 (37,4) 284 (43,9) 87 (13,4) 0,04 
 Thái độ giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 7 (1,1) 88 (13,6) 328 (50,7) 223 (34,5) 0,71 
 Thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện 1 (0,2) 3 (0,5) 115 (17,8) 323 (49,9) 205 (31,7) <0,001
 Bảng 4 cho thấy kỹ năng sống của sinh viên  giáo viên dạy môn kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng 
ảnh  hưởng đến  học  tập  kỹ  năng  giao  tiếp  của  mạnh đến học tập KNGT của sinh viên với mức 
sinh  viên ở mức  trung  bình  246  (38%),  mức  ảnh hưởng mạnh 295 (45,6%) và ảnh hưởng rất 
mạnh  304  (47%)  và ảnh  hưởng  rất  mạnh  83  mạnh 258 (39,9%) với (p < 0,001). Phương pháp 
(12,8%)  với  (p  =  0,04).  Năng  lực  giao  tiếp  của  dạy  học  của  giáo  viên  dạy  KNGT ảnh  hưởng 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 245
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên với  Đặc  biệt  thái độ giao  tiếp  của  nhân  viên  bệnh 
mức ảnh hưởng mạnh 311 (48,1%) và ảnh hưởng  viện ảnh  hưởng  mạnh đến  học  tập  KNGT  của 
rất mạnh 232 (35,9%) với (p < 0,001). Giọng nói  sinh viên với mức ảnh hưởng mạnh 323 (49,9%) 
của giáo viên dạy kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng  và ảnh  hưởng  rất  mạnh  205  (31,7%)  với  (p  < 
vừa  242  (37,4%), ảnh  hưởng  mạnh  284  (43,9%)  0,001). 
và ảnh hưởng rất mạnh 87 (13,4%) với (p = 0,04). 
Bảng 5. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên 
 Ảnh hưởng đến KNGT N = 647 
 Yếu tố P 
 Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%) 
 Nơi sinh sống 7 (1,1) 40 (6,2) 243 (37,6) 295 (45,6) 62 (9,6) 0,65 
 Tình trạng kinh tế 31 (4,8) 96 (14,8) 332 (51,3) 161 (24,9) 27 (4,2) 0,54 
 Môi trường trường học 4 (0,6) 25 (3,9) 252 (38,9) 281 (43,4) 85 (13,1) 0,84 
 Môi trường bệnh viện 1 (0,2) 9 (1,4) 108 (16,7) 356 (55) 173 (26,7) 0,76 
 Thực tập cộng đồng 0 15 (2,3) 106 (16,4) 339 (52,4) 187 (28,9) 0,22 
 Phương tiện, trang thiết bị dạy học 7 (1,1) 39 (6) 238 (36,8) 247 (38,2) 116 (17,9) <0,001
 Số lượng SV trong một nhóm thực tập 11 (1,7) 34 (5,3) 285 (44) 262 (40) 55 (8,5) 0,24 
 Bản sắc văn hóa địa phương 2 (0,3) 15 (2,3) 130 (20,1) 316 (48,8) 184 (28,4) 0,55 
 Môi trường ký túc xá 5 (0,8) 27 (4,2) 255 (39,4) 283 (43,7) 77 (11,9) 0,13 
 Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ 26 (4) 57 (8,8) 76 (11,7) 236 (36,5) 252 (38,9) 0,01 
 Bảng  5  cho  thấy  phương  tiện  trang  thiết  bị  Do vậy, thí sinh thi vào ngành Điều dưỡng đại 
phục vụ dạy học ảnh hưởng đến học tập KNGT  đa số là nữ giới mà rất ít nam giới. Độ tuổi của 
của sinh viên ở mức vừa 238 (36,8%), mức mạnh  sinh viên tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. 
247 (38,2%), mức rất mạnh 116  (17,9%)  với  p  <  Độ tuổi này phù hợp với sinh viên năm thứ hai 
0,001.  Cuộc  sống  riêng  lẻ  ở  nhà  trọ  trong  thời  và năm thứ ba. Chứng tỏ các em thi vào ngành 
gian học tập ảnh hưởng đến học tập KNGT của  Điều dưỡng và học ngay năm đầu tiên chiếm tỷ 
sinh  viên ở mức  mạnh  236  (36,5%),  mức  rất  lệ khá cao. Nơi sinh sống chủ yếu của sinh viên 
mạnh 252 (38,9%) với p = 0,01.  là  vùng đồng  bằng.  Tuy  nhiên,  sinh  viên  sinh 
 sống ở vùng núi chiếm số lượng không nhỏ với 
BÀN LUẬN 
 147  (22,72%)  tổng  số  sinh  viên. Đặc  biệt  sinh 
 Kết  quả  nghiên  cứu ở bảng  1 phù  hợp  với  viên sống vùng thành thị rất ít chỉ có 13 (2,01%). 
kết quả  nghiên cứu của Hakimzadeh (2013), tỷ  Điều này cho thấy Ngành Điều dưỡng vẫn chưa 
lệ nữ giới trong sinh viên Điều dưỡng là 67,3%(3).  thu  hút được  học  sinh  phổ  thông  sống  vùng 
Điều này phù hợp với thực tế tại các trường đào  thành thị.Với 554 (85,63%) sinh viên có điều kiện 
tạo Điều dưỡng cũng như lực lượng Điều dưỡng  kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có sinh 
viên trong bệnh viện. Do đặc thù nghề nghiệp,  viên nào có điều kiện kinh tế  gia đình giàu có. 
nghề Điều dưỡng là nghề chăm sóc người bệnh,  Rất có thể do sự khiêm tốn của sinh viên không 
xuất  phát  từ  sự  nuôi  dưỡng  của  người  mẹ  đối  dám tự nhận mình là con nhà giàu có. Kết quả 
với  người  bệnh.  Do đó  quan  niệm  của  xã  hội  phân tích ở bảng 4 phù hợp với nghiên cứu của 
phần lớn cho rằng nghề Điều dưỡng là phù hợp  Bee SB (2012), Kỹ năng giao tiếp hiệu quả thật sự 
với giới nữ. Trong thực tế, lực lượng điều dưỡng  rất quan trọng đối với giáo viên trong việc phân 
trong các cơ sở y tế đa số là nữ. Mặt khác, quan  chia phương pháp sư phạm, quản lý lớp học và 
niệm xã hội cho rằng công việc của người điều  tương  tác  với  lớp  học(1).  Một  nghiên  cứu  khác 
dưỡng  trong  các  cơ  sở  y  tế  là  thay  băng,  tiêm  của  Koponen  J,  Pyorala  E  &  Isotalus  P  (2012), 
thuốc, truyền dịch, đo sinh hiệu, lấy bệnh phẩm  phương pháp dạy của giáo viên ảnh hưởng đến 
xét nghiệm, vệ sinh cho người bệnh... Mà những  hiệu quả học tập của sinh viên(4). 
công việc này đa số nam giới là không thích làm. 
246 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN  3. Hakimzadeh R and et al (2013). Factors affecting the teaching‐
 learning in nursing education. Global Submmit on Education. 
 Nghiên  cứu  này đã  chỉ  ra  các  yếu  tố  ảnh  4. Koponen J, Pyorala  E  &  Isotalus  P  (2012).  Comparing  three 
 experiential  learning  methods  and  their  effect  on  medical 
hưởng đến  học  tập  kỹ  năng  giao  tiếp  của  sinh  students’ attitudes to learning communication skills. Medical 
viên điều dưỡng đó là: sự tự tin, tính hòa đồng,  teacher. 
sự  bối  rối,  khả  năng  bắt  chuyện,  cách  chuyển  5. Painter  R  (2010).  Poor  nursing  communication  causes 
 needless  hospital  injuries  and  deaths.  Medical  Malpractice 
vấn đề giao tiếp, khả  năng trình bày,  năng  lực  June 21, 2010. 
giao tiếp của giảng viên, phương pháp dạy của  6. Roberts  L,  Bucksey  SJ  (2007)  Communicating  with  patients: 
giảng  viên,  giọng  nói  của  giảng  viên,  thái độ  what happens in practice? Physical Therapy 87 (5):586–594. 
 7. Westbrook JL, Duffield C, Li L and Creswick NJ (2011). How 
giao tiếp của nhân viên bệnh viện, phương tiện‐ much time do nurses have for patients? A longitudinal study 
trang thiết bị dạy học kỹ năng giao tiếp và cuộc  quantifying hospital nurses’ patterns of task time distribution 
 and  interactions  with  health  professionals.  BMC  Health 
sống  riêng  lẻ  ở  nhà  trọ  trong  dân  cư.  Mức độ  Services Research 2011, 11:319. 
ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau với   
mức ý nghĩa thống kê P < 0,001.   
 Ngày nhận bài     25/08/2013. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Ngày phản biện nhận xét bài báo  04/09/2013. 
1. Bee SB (2012). The impact of teachers’ communication skills  Ngày bài báo được đăng:   18/10/2013 
 on teaching. Major articles, Feb 2012, ISSN 1755‐9715. 
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010). Chương trình khung giáo dục 
 đại học. 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 247

File đính kèm:

  • pdfnhung_yeu_to_anh_huong_den_hoc_tap_ky_nang_giao_tiep_cua_sin.pdf