Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng
Đặt vấn đề: Kỹ năng giao tiếp là một năng lực đặc biệt đã được khẳn định bằng quá trình được đào tạo và
rèn luyện của bản thân(2). Năng lực giao tiếp của một người chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố cá nhân, môi
trường và xã hội. Do đó, việc khảo sát các yếu tốảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp là một hoạt động rất
cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của
sinh viên và đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trongnghiên cứunày, những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp bao gồm: kỹ năng
sống của sinh viên như sự tự tin, tính hòa đồng, sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển vấn đề giao tiếp và
khả năng trình bày. Yếu tố cá nhân như, năng lực giao tiếp của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên, giọng
nói của giáo viên và thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện. Yếu tố môi trường như phương tiện ‐ trang thiết
bị dạy học kỹ năng giao tiếp và môi trường sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư.
Kết luận: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng đã
xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng
chọn mẫu phi xác thời gian của họ cho việc chăm sóc người suất theo cỡ mẫu tối thiểu tương ứng với mười bệnh. Trong đó, 19% là dành cho giao tiếp với quan sát cho một biến số. Với bộ câu hỏi khảo người bệnh(7). sát gồm 53 biến số nên cỡ mẫu tối thiểu là 530. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đi sâu Phương pháp chọn mẫu phân tích các yếu tố về kỹ năng sống sinh viên, Với số lượng sinh viên Cao đẳng Điều các yếu tố về môi trường học tập, về năng lực dưỡng của hai khóa học (2010 ‐2013) và khóa giảng dạy của giáo viên gây ảnh hưởng đến quá học (2011‐2014) là 700 sinh viên. Để tăng tính giá trị cho nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn trình học tập KNGT của sinh viên. Đây là những toàn bộ số sinh viên của hai khóa học trên đưa yếu tố mà chúng tôi cho rằng có thể gây ảnh vào nghiên cứu. hưởng đến học tập KNGT của sinh viên. Mục đích chính là để tìm ra các yếu tố gây ảnh hưởng Phương pháp thu thập số liệu đến quá trình học tập KNGT của sinh viên. Xác Khảo sát thử nghiệm 10% số phiếu và Test định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó. Do bộ câu hỏi với hệ số Cronbach’s Alpha bằng phần mềm IBM‐SPSS version 19.0 đó, chúng tôi nhận thấy rằng nó thật sự rất quan trọng và cần thiết để tiến hành đề tài nghiên cứu Chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp với đề tài và kết quả test Cronbach’s Alpha cho bộ câu hỏi “Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao đã được chỉnh sửa tiếp của sinh viên Điều dưỡng”. Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 243 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Phần câu hỏi khảo sát về kỹ năng sống của sinh Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%) (2010-2013) 290 44,82 viên Điều dưỡng: Cronbach’s Alpha = 0,73. Khóa học (2011-2014) 357 55,18 Phần câu hỏi khảo sát về mức độ ảnh hưởng Vùng núi 147 22,72 của các yếu tố: Cronbach’s Alpha = 0,78. Trung du 40 6,18 Tiến hành thu thập số liệu dựa vào bộ câu Nơi sinh sống Đồng bằng 367 56,72 hỏi đã được chỉnh sửa. Ven biển 80 12,36 Thành thị 13 2,01 Kiểm tra sai lệch thông tin Rất nghèo 6 0,93 Giải thích vấn đề nghiên cứu cho sinh viên Nghèo 77 11,90 trước khi phát phiếu 1 tuần. Kinh tế gia đình Đủ ăn 554 85,63 Khá giả 10 1,55 Hướng dẫn sinh viên trả lời từng câu hỏi Giàu có 0 0,00 trong phiếu khảo sát. Bảng 1 cho thấy hầu hết sinh viên Điều Phát bộ câu hỏi khảo sát cho sinh viên vào dưỡng là nữ giới (96,6%). Độ tuổi của sinh viên cuối buổi học. Cao đẳng điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ Nhắc nhỡ sinh viên tự trả lời câu hỏi độc lập ba tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. Nơi sinh khi ở nhà. sống chủ yếu là vùng đồng bằng. Tuy nhiên, Sinh viên gửi lại bộ câu hỏi khảo sát sinh viên sinh sống ở vùng núi chiếm số lượng sau 1 tuần. không nhỏ với 147 (22,72%) tổng số sinh viên. Đặc biệt sinh viên sống vùng thành thị rất ít chỉ Xử lý phân tích dữ liệu có 13 (2,01%). Với 554 (85,63%) sinh viên có điều Làm sạch số liệu sau khi thu về phiếu khảo kiện kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có sát. Kết quả thu được 647 phiếu khảo sát đạt yêu sinh viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu cầu mà nghiên cứu đề ra. Nhập và phân tích số có. liệu bằng phần mềm SPSS version 19.0. Bảng 2. Đặc điểm chung của sinh viên ảnh hưởng Xác định yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh đến học tập kỹ năng giao tiếp hưởng dựa vào phân tích hồi qui, thống kê mô Các yếu tố β βs P tả và kiểm định Chi ‐ Square tests giữa các yếu Tuổi 0,035 0,065 0,07 tố trên với năng lực giao tiếp do sinh viên tự Giới -0,155 -0,056 0,055 đánh giá. So sánh sự khác nhau về mức độ ảnh Nơi sống 0,001 0,002 0,006 hưởng của các yếu tố bằng kiểm định phi tham Kinh tế 0,094 0,074 0,074 2 số Kruskal‐Wallis tests và kiểm định R = 0,114; R = 0,013; P = 0,07 Bonferroni tests. β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn KẾT QUẢ Bảng 2 cho thấy cả bốn yếu tố về đặc điểm chungcủa sinh viên điều dưỡng có ảnh hưởng Bảng 1. Đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng rất yếu đến học tập KNGT của sinh viên với hệ Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%) số tương quan chung (R = 0,114). Bốn yếu tố về Nam 22 3,40 Giới tính Nữ 625 96,60 đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng chỉ 19 1 0,15 làm ảnh hưởng 1,3% đến học tập KNGT của 20 232 35,86 sinh viên với (R2 = 0,013). Nhưng sự ảnh hưởng 21 237 36,63 này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,07 22 140 21,64 Tuổi Bảng 3. Kỹ năng sống của sinh viên ảnh hưởng đến 23 33 5,10 học tập kỹ năng giao tiếp 24 2 0,31 Kỹ năng sống β β R R2 P 25 1 0,15 s Nói chuyện -0,007 -0,008 0,161 0,0260,85 26 1 0,15 244 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học 2 2 Kỹ năng sống β βs R R P Kỹ năng sống β βs R R P Tự tin 0,109 0,153 0,294 0,086 <0,001 đối phương 2 Hòa đồng 0,084 0,114 0,021 0,041 0,007 R = 0,428 R = 0,183 P < 0,001 Bối rối -0,075 -0,098 0,225 0,051 0,018 β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn; R: Hệ số tương Bắt chuyện 0,08 0,135 0,205 0,042 0,001 quan Nhận biết tâm trạng -0,004 -0,005 0,076 0,006 0,9 Bảng 3 cho thấy kỹ năng sống của sinh Phụ thuộc cảm xúc -0,027 -0,045 0,088 0,008 0,24 Quan tâm ngôn ngữ viên có liên quan đến học tập KNGT với (R = 0,007 0,011 0,089 0,008 0,8 không lời 0,428) và giải thích được 18,3% (R2 = 0,183) sự Quan tâm đến 0,02 0,03 0,134 0,018 0,5 thay đổi về năng lực giao tiếp của sinh viên từ ngữ với (P < 0,001). Trong đó chỉ có sáu kỹ năng Đặt mình vào vị trí đối 0,000 -0,001 0,1 0,01 0,9 phương sống có ảnh hưởng đến học tập KNGT của Cố hiểu đối phương -0,025 -0,044 0,03 0,001 0,32 sinh viên đó là:Sự tự tin có (R= 0,294) và giải Giải thích cho 0,007 0,012 0,058 0,003 0,7 thích 8,6% sự ảnh hưởng đến học tập KNGT đối phương hiểu của sinh viên với (P < 0,001). Tính hòa đồng có Kết thúc giao tiếp 0,037 0,068 0,035 0,001 0,09 Chuyển vấn đề (R= 0,201) và giải thích 4,1% sự ảnh hưởng đến -0,053 -0,096 0,087 0,008 0,02 giao tiếp học tập KNGT của sinh viên với (P = 0,007). Sự Chấp nhận ý 0,003 0,005 0,028 0,001 0,9 bối rối có (R= 0,225) và giải thích 5,1% sự ảnh đối phương hưởng đến học tập KNGT của sinh viên với (P Thuyết phục -0,013 -0,022 0,019 0,000 0,58 đối phương = 0,018). Khả năng bắt chuyện có (R= 0,205) và Thảo luận các giải thích 4,2% sự ảnh hưởng đến học tập -0,023 -0,035 0,087 0,008 0,38 vấn đề xã hội KNGT của sinh viên với (P = 0,001).Cách Thảo luận vấn đề -0,028 -0,046 0,02 0,000 0,23 chuyển sang vấn đề giao tiếp khác khi xảy ra riêng tư Quan tâm bất đồng quan điểm trong vấn đề giao tiếp -0,005 -0,008 0,058 0,003 0,85 đến nỗi buồn trước đó có (R= 0,087) và giải thích 0,8% sự ảnh Khai thác thông tin đối 0,003 0,004 0,025 0,001 0,91 hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh phương viên với (P = 0,02). Khả năng trình bày có (R= Kết hợp ngôn ngữ 0,026 0,045 0,125 0,016 0,25 Khả năng trình bày 0,109 0,138 0,259 0,067 0,001 0,259) và giải thích 6,7% sự ảnh hưởng đến học Làm chủ giao tiếp 0,05 0,03 0,211 0,045 0,1 tập KNGT của sinh viên với P = 0,001 Phản hồi thông tin -0,008 -0,011 0,07 0,005 0,7 Lắng nghe 0,004 0,005 0,056 0,003 0,9 Bảng 4. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Ảnh hưởng đến KNGT N = 647 Yếu tố P Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%) Kỹ năng sống 3 (0,5) 11 (1,7) 246 (38) 304 (47) 83 (12,8) 0,04 Giới tính 62 (9,6) 112 (17,3) 347 (53,6) 109 (16,8) 17 (2,6) 0,68 Tuổi 14 (2,2) 62 (9,6) 277 (42,8) 227 (35,1) 67 (10,4) 0,93 Năng lực giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 5 (0,8) 88 (13,6) 295 (45,6) 258 (39,9) <0,001 Phương pháp dạy của giáo viên 1 (0,2) 9 (1,4) 94 (14,5) 311 (48,1) 232 (35,9) <0,001 Giọng nói của giáo viên 6 (0,9) 28 (4,3) 242 (37,4) 284 (43,9) 87 (13,4) 0,04 Thái độ giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 7 (1,1) 88 (13,6) 328 (50,7) 223 (34,5) 0,71 Thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện 1 (0,2) 3 (0,5) 115 (17,8) 323 (49,9) 205 (31,7) <0,001 Bảng 4 cho thấy kỹ năng sống của sinh viên giáo viên dạy môn kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của mạnh đến học tập KNGT của sinh viên với mức sinh viên ở mức trung bình 246 (38%), mức ảnh hưởng mạnh 295 (45,6%) và ảnh hưởng rất mạnh 304 (47%) và ảnh hưởng rất mạnh 83 mạnh 258 (39,9%) với (p < 0,001). Phương pháp (12,8%) với (p = 0,04). Năng lực giao tiếp của dạy học của giáo viên dạy KNGT ảnh hưởng Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 245 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên với Đặc biệt thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh mức ảnh hưởng mạnh 311 (48,1%) và ảnh hưởng viện ảnh hưởng mạnh đến học tập KNGT của rất mạnh 232 (35,9%) với (p < 0,001). Giọng nói sinh viên với mức ảnh hưởng mạnh 323 (49,9%) của giáo viên dạy kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng và ảnh hưởng rất mạnh 205 (31,7%) với (p < vừa 242 (37,4%), ảnh hưởng mạnh 284 (43,9%) 0,001). và ảnh hưởng rất mạnh 87 (13,4%) với (p = 0,04). Bảng 5. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Ảnh hưởng đến KNGT N = 647 Yếu tố P Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%) Nơi sinh sống 7 (1,1) 40 (6,2) 243 (37,6) 295 (45,6) 62 (9,6) 0,65 Tình trạng kinh tế 31 (4,8) 96 (14,8) 332 (51,3) 161 (24,9) 27 (4,2) 0,54 Môi trường trường học 4 (0,6) 25 (3,9) 252 (38,9) 281 (43,4) 85 (13,1) 0,84 Môi trường bệnh viện 1 (0,2) 9 (1,4) 108 (16,7) 356 (55) 173 (26,7) 0,76 Thực tập cộng đồng 0 15 (2,3) 106 (16,4) 339 (52,4) 187 (28,9) 0,22 Phương tiện, trang thiết bị dạy học 7 (1,1) 39 (6) 238 (36,8) 247 (38,2) 116 (17,9) <0,001 Số lượng SV trong một nhóm thực tập 11 (1,7) 34 (5,3) 285 (44) 262 (40) 55 (8,5) 0,24 Bản sắc văn hóa địa phương 2 (0,3) 15 (2,3) 130 (20,1) 316 (48,8) 184 (28,4) 0,55 Môi trường ký túc xá 5 (0,8) 27 (4,2) 255 (39,4) 283 (43,7) 77 (11,9) 0,13 Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ 26 (4) 57 (8,8) 76 (11,7) 236 (36,5) 252 (38,9) 0,01 Bảng 5 cho thấy phương tiện trang thiết bị Do vậy, thí sinh thi vào ngành Điều dưỡng đại phục vụ dạy học ảnh hưởng đến học tập KNGT đa số là nữ giới mà rất ít nam giới. Độ tuổi của của sinh viên ở mức vừa 238 (36,8%), mức mạnh sinh viên tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. 247 (38,2%), mức rất mạnh 116 (17,9%) với p < Độ tuổi này phù hợp với sinh viên năm thứ hai 0,001. Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ trong thời và năm thứ ba. Chứng tỏ các em thi vào ngành gian học tập ảnh hưởng đến học tập KNGT của Điều dưỡng và học ngay năm đầu tiên chiếm tỷ sinh viên ở mức mạnh 236 (36,5%), mức rất lệ khá cao. Nơi sinh sống chủ yếu của sinh viên mạnh 252 (38,9%) với p = 0,01. là vùng đồng bằng. Tuy nhiên, sinh viên sinh sống ở vùng núi chiếm số lượng không nhỏ với BÀN LUẬN 147 (22,72%) tổng số sinh viên. Đặc biệt sinh Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 phù hợp với viên sống vùng thành thị rất ít chỉ có 13 (2,01%). kết quả nghiên cứu của Hakimzadeh (2013), tỷ Điều này cho thấy Ngành Điều dưỡng vẫn chưa lệ nữ giới trong sinh viên Điều dưỡng là 67,3%(3). thu hút được học sinh phổ thông sống vùng Điều này phù hợp với thực tế tại các trường đào thành thị.Với 554 (85,63%) sinh viên có điều kiện tạo Điều dưỡng cũng như lực lượng Điều dưỡng kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có sinh viên trong bệnh viện. Do đặc thù nghề nghiệp, viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu có. nghề Điều dưỡng là nghề chăm sóc người bệnh, Rất có thể do sự khiêm tốn của sinh viên không xuất phát từ sự nuôi dưỡng của người mẹ đối dám tự nhận mình là con nhà giàu có. Kết quả với người bệnh. Do đó quan niệm của xã hội phân tích ở bảng 4 phù hợp với nghiên cứu của phần lớn cho rằng nghề Điều dưỡng là phù hợp Bee SB (2012), Kỹ năng giao tiếp hiệu quả thật sự với giới nữ. Trong thực tế, lực lượng điều dưỡng rất quan trọng đối với giáo viên trong việc phân trong các cơ sở y tế đa số là nữ. Mặt khác, quan chia phương pháp sư phạm, quản lý lớp học và niệm xã hội cho rằng công việc của người điều tương tác với lớp học(1). Một nghiên cứu khác dưỡng trong các cơ sở y tế là thay băng, tiêm của Koponen J, Pyorala E & Isotalus P (2012), thuốc, truyền dịch, đo sinh hiệu, lấy bệnh phẩm phương pháp dạy của giáo viên ảnh hưởng đến xét nghiệm, vệ sinh cho người bệnh... Mà những hiệu quả học tập của sinh viên(4). công việc này đa số nam giới là không thích làm. 246 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KẾT LUẬN 3. Hakimzadeh R and et al (2013). Factors affecting the teaching‐ learning in nursing education. Global Submmit on Education. Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh 4. Koponen J, Pyorala E & Isotalus P (2012). Comparing three experiential learning methods and their effect on medical hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh students’ attitudes to learning communication skills. Medical viên điều dưỡng đó là: sự tự tin, tính hòa đồng, teacher. sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển 5. Painter R (2010). Poor nursing communication causes needless hospital injuries and deaths. Medical Malpractice vấn đề giao tiếp, khả năng trình bày, năng lực June 21, 2010. giao tiếp của giảng viên, phương pháp dạy của 6. Roberts L, Bucksey SJ (2007) Communicating with patients: giảng viên, giọng nói của giảng viên, thái độ what happens in practice? Physical Therapy 87 (5):586–594. 7. Westbrook JL, Duffield C, Li L and Creswick NJ (2011). How giao tiếp của nhân viên bệnh viện, phương tiện‐ much time do nurses have for patients? A longitudinal study trang thiết bị dạy học kỹ năng giao tiếp và cuộc quantifying hospital nurses’ patterns of task time distribution and interactions with health professionals. BMC Health sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư. Mức độ Services Research 2011, 11:319. ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau với mức ý nghĩa thống kê P < 0,001. Ngày nhận bài 25/08/2013. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013. 1. Bee SB (2012). The impact of teachers’ communication skills Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013 on teaching. Major articles, Feb 2012, ISSN 1755‐9715. 2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010). Chương trình khung giáo dục đại học. Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 247
File đính kèm:
- nhung_yeu_to_anh_huong_den_hoc_tap_ky_nang_giao_tiep_cua_sin.pdf