Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhận diện các vấn đề trong phát triển rừng gỗ lớn (RGL)

trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 90 hộ trồng rừng

ở 03 xã đại diện, phỏng vấn người am hiểu, thảo luận 03 nhóm nông dân. Dữ liệu thứ cấp được tổng

hợp từ báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND các cấp, Kết quả cho thấy, việc

phát triển rừng gỗ lớn ở Nam Đông còn gặp phải các trở ngại sau: (i) Diện tích canh tác manh mún, độ

dốc lớn, tầng đất mỏng; (ii) Nguồn gốc đất đa dạng gây khó khăn cho công tác quản lý; (iii) Nguồn

giống và kỹ thuật canh tác không đồng nhất; (iv) Chi phí đầu tư thấp, nhân lực và cơ sở hạ tầng phục

vụ nghề rừng còn hạn chế; (v) Bị động trong tìm đầu ra sản phẩm rừng trồng; (vi) Tâm lý sợ rủi ro của

người dân khi sản xuất rừng gỗ lớn; (vii) Vai trò của hiệp hội chủ rừng còn mờ nhạt. Từ đó, định hướng

03 nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên: Quy hoạch vùng sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ;

Xây dựng kỹ thuật và nâng cao năng lực kỹ thuật sản xuất rừng gỗ lớn; Chính sách hỗ trợ hiệp hội chủ

rừng và sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ.

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 3800
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
hại Các lợi ích có được 
 Tốn thêm công chăm sóc Tăng sản lượng lên gấp đôi 
 Không có tiền chi phí trước mắt Tăng thu nhập (gấp 3) 
 Nguy cơ thiệt hại do thiên tai Có thể tận dụng thu keo nhỏ 
 Nguy cơ bệnh nhiều hơn Giảm công trồng và giống 
 Thị trường tiêu thụ chưa đảm bảo Có lợi về môi trường 
 Chưa có giống tốt, phù hợp Chống xói mòn 
 Giảm diện tích sản xuất Tăng độ phì cho đất 
 Gặp khó khăn trong xử lý thực bì Lợi công khai thác 
 Không bố trí cây xen được với keo Giảm thiệt hại do gia súc lớn phá hại 
 Nguồn: Thảo luận nhóm (2019) 
 2165 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
 Với 01 ha rừng trồng, bình thường Hơn thế nữa, phát triển rừng gỗ lớn không 
sau 05 năm cho thu hoạch được 100 - 105 chỉ mang lại mục tiêu lợi ích về kinh tế cao 
m3 gỗ và chỉ bán được khoảng 100 triệu mà còn tăng tính phòng hộ của rừng, như: 
đồng. Tuy nhiên, nếu cải tạo thành rừng gỗ giảm xói mòn, chống sạt lở, rửa trôi đất..., 
lớn, sau 05 đến 07 năm nữa sẽ thu về từ 350 góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và 
- 500 m3 gỗ và giá trị tăng lên rất nhiều lần. chống biến đổi khí hậu. Hiệu quả là vậy, tuy 
Gỗ keo, tràm có thể làm các vật dụng trong nhiên, vì điều kiện kinh tế của hộ gia đình 
nhà tốt như một số loại gỗ trong rừng tự còn thấp và tâm lí sợ rủi ro khi để keo lên từ 
nhiên. Thêm vào đó, hiện nay, nguyên liệu 07 đến 08 năm nên người dân vẫn chưa thực 
chế biến dăm giấy lại dư thừa, thị trường và sự mặn mà gì đến việc phát triển rừng gỗ 
giá thành tiêu thụ có xu hướng giảm, dẫn lớn. 
đến đời sống người làm rừng khó khăn... 
 Bảng 5. Nhận thức và khả năng của người dân khi tham gia phát triển rừng gỗ lớn (%) 
 Sản xuất rừng gỗ lớn cần kéo dài chu kỳ sản xuất lên 
 Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
 7 - 8 năm 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ cho lợi nhuận cao hơn 0,00 46,67 53,33 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ tăng chất lượng gỗ 0,00 63,33 36,67 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ tăng rủi ro sâu bệnh hại 33,44 21,00 23,33 
Hộ có khả năng chi trả để kéo dài tuổi rừng 59,33 31,00 1,11 
Hộ sẽ mua thêm máy móc để phát triển rừng keo 71,22 4,33 0,00 
Rừng gỗ lớn sẽ bán cùng tác nhân gỗ dăm 46,56 29,00 7,78 
Hộ phải tìm thị trường khác để bán gỗ keo lớn 23,22 50,11 4,44 
Kéo dài tuổi rừng không tốn thêm chi phí lao động 54,45 32,22 0,00 
 Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018 - 2019) 
 Nhận thức của người dân về các quan nên các hộ dân vẫn tiếp tục trồng rừng theo 
điểm như tăng độ tuổi rừng keo sẽ cho lợi hướng truyền thống từ xưa đến nay. 
nhuận cao hơn, tăng độ tuổi rừng keo sẽ Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc 
tăng chất lượng gỗ. Tất cả dung lượng mẫu phát triển rừng gỗ lớn trên địa bàn là vai trò 
điều tra đều đồng ý 100 % với 02 quan điểm của các hiệp hội chủ rừng còn mờ nhạt. Tính 
trên. Tuy nhiên, người dân không sẵn sàng đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành 
trả thêm chi phí và đầu tư thêm máy móc để được 35 hiệp hội, trong đó, Nam Đông có 2 
phát triển rừng gỗ lớn. Qua đó, ta thấy nhận hiệp hội đã thành lập được Hợp tác xã Phát 
thức của người dân về rừng gỗ lớn là rất tốt, triển bền vững ở Hương Phú và Thượng 
tuy nhiên, vì nhiều lý do và tâm lý sợ rủi ro Nhật, theo đó người dân cũng thay đổi nhận 
ảnh hưởng đến thu nhập kinh tế của gia thức về vai trò và lợi ích khi tham gia các 
đình, điều kiện kinh tế hộ không cho phép hiệp hội chủ rừng. 
 Bảng 6. Nhận thức của người dân khi tham gia hiệp hội chủ rừng 
 Lợi ích Bất lợi 
Kiểm soát được giá bán Một số hộ không muốn tham gia 
Lợi công bảo quản, chăm sóc, quản lý Không được tự do sản xuất, mua bán 
Giảm chi phí đầu vào: giống, phân bón Mất thời gian hội họp, tập huấn 
Mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí vận chuyển Vướng mắc thủ tục pháp lý (quyền sử dụng đất) 
Thống nhất được quy trình kỹ thuật, lịch thời vụ Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định, điều lệ, kỹ thuật 
Tăng đoàn kết cộng đồng Khó khăn trong duy trì và vận hành hiệp hội 
Được chia sẻ kinh nghiệm sản xuất Thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành 
 Nguồn: Thảo luận nhóm (2019) 
 Các hộ dân khi tham gia Hiệp hội chủ thì chủ hiệp hội sẽ có trách nhiệm tìm thị 
rừng - Hội trồng rừng gỗ lớn thường sẽ có trường tiêu thụ, ban quản lý hiệp hội chủ 
rất nhiều lợi ích như: Khi tham gia hiệp hội rừng sẽ chia sẻ kinh nghiệm sản xuất cho 
2166 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
người dân về cách thức trồng, quản lý và Triển khai thực hiện quy hoạch đối 
chăm sóc rừng keo một cách hiệu quả và với các diện tích nhỏ lẻ, nằm xen kẽ với các 
thuận lợi nhất. Các chi phí như phân bón, loại đất khác và khu dân cư nên giao cho 
giống được hiệp hội quản lý và hỗ trợ một dân để trồng rừng; đối với các vùng đất có 
phần cho những hộ khó khăn. Thống nhất khả năng trồng rừng tập trung thì nên có kế 
được thời gian thu hoạch của keo, thời gian hoạch triển khai theo hình thức cuốn chiếu, 
trồng mới rồi từ đó có thể liên kết với nhau trồng vùng nào xong vùng đó, tạo điều kiện 
về thời gian thu gom sản phẩm. Đồng thời thuận lợi trong việc đầu tư thâm canh, xây 
gia tăng tính đoàn kết cộng đồng, dân cư và dựng hệ thống giao thông để thuận lợi cho 
họ cùng nhau quản lý, bảo vệ tài sản của việc chăm sóc và thu hoạch; đối với những 
quốc gia nói chung và của bản thân nói vùng gần dân thì ưu tiên giao cho dân; đối 
riêng. với những vùng xa dân cư nên giao cho các 
 Phần lớn ý kiến cho rằng cải thiện lợi tổ chức, các doanh nghiệp có điều kiện để 
nhuận rừng keo là lợi ích quan trọng nhất đầu tư thuê khoán lao động theo từng công 
khi tham gia hiệp hội. Lợi ích tiếp theo là đoạn. 
được hỗ trợ, trang bị thêm máy móc để sản Tiến hành quy hoạch đồng bộ, xây 
xuất, đồng thời được bán chung gỗ với mọi dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn 
người và được cán bộ tập huấn kỹ thuật với các nhà máy chế biến lâm sản. Đồng 
trồng rừng sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. thời, các cơ quan chức năng cần có chính 
Tuy vậy, một số hộ vẫn không muốn tham sách và phối hợp với các tổ chức đoàn thể 
gia vì dòng tiền thu nhập của hộ bấp bênh vận động các hộ gia đình “dồn điền đổi 
theo từng tháng, từng năm. Mất tự do khi thửa” nhằm tiết kiệm chi phí trồng. 
canh tác trên mảnh đất của chính họ nên họ Xây dựng kế hoạch triển khai thực 
cảm giác bị rào cản, khó khăn. hiện thay thế các diện tích rừng trồng sản 
3.5. Định hướng giải quyết trở ngại phát xuất trước đây có năng suất thấp. Quan tâm 
triển rừng gỗ lớn tại Nam Đông công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chế 
3.5.1. Quy hoạch vùng và rẫy sản xuất rừng biến lâm sản quy mô nhỏ và các trang trại 
gỗ lớn của nông hộ lâm nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, 
 đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát 
 Rà soát lập quy hoạch và kế hoạch 
 triển trồng rừng sản xuất, công khai các quy 
chi tiết cho từng vùng, từng loài cây. Hoàn 
 hoạch phát triển nông lâm nghiệp. 
thiện việc giao đất, giao rừng cho cá nhân, 
tổ chức theo Đề án giao đất giao rừng tại các 3.5.2. Xây dựng kỹ thuật và nâng cao năng 
địa phương đồng thời quy định rõ ràng các lực kỹ thuật sản xuất rừng gỗ lớn 
quyền sử dụng đất, sở hữu rừng, có thể Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 131 cơ 
chuyển nhượng, mua bán và thừa kế. sở sản xuất kinh doanh giống cây lâm 
 Cần quy hoạch diện tích rừng trồng nghiệp, trong đó 43 cơ sở có giấy phép đăng 
gỗ lớn với bao gồm đất của các công ty lâm ký kinh doanh (05 cơ sở ở Nam Đông), 170 
nghiệp, các cộng đồng và các hộ gia đình vườn ươm, trong đó với khoảng 30 vườn 
mong muốn trồng rừng gỗ lớn theo lộ trình ươm lâu dài, cung cấp 56 nguồn giống được 
cho từng giai đoạn, có thể điều chỉnh tăng công nhận (Nam Đông có 06 nguồn giống), 
dần hướng tới diện tích lớn hơn và ổn định 01 cơ sở nuôi cấy mô. Từ những thuận lợi 
diện tích trồng rừng hàng năm. Bên cạnh đó, đó, cần tuyên truyền vận động nhân dân về 
cần đưa vào Luật Bảo vệ phát triển rừng sửa vai trò công tác giống trong trồng rừng; kịp 
đổi quy định việc chuyển đổi rừng trồng sản thời khuyến cáo để nhân dân sử dụng các 
xuất gỗ lớn cho các mục đích phi lâm giống mới có năng suất, chất lượng và hiệu 
nghiệp phải theo quy định cho rừng đặc quả kinh tế cao, nguồn gốc rõ ràng, được 
dụng để tránh chuyển đổi mục đích sử dụng chứng nhận; từng bước sử dụng giống giâm 
tràn lan. hom hoặc cấy ghép mô để đưa vào sản xuất, 
 2167 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
dần thay thế các giống ươm bằng hạt để rút rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn kết hợp với 
ngắn thời gian sinh trưởng và cho năng suất chế biến gỗ. Rà soát các thủ tục về tiêu thụ, 
cao hơn. Tăng cường công tác kiểm tra, lưu thông gỗ và lâm sản theo hướng đơn 
kiểm định chất lượng giống trước khi đem giản hóa, loại bỏ các thủ tục không cần thiết. 
trồng; kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình Khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn 
sản xuất và phối hợp với cơ quan quản lý với tiêu thụ gỗ được cấp chứng chỉ FSC chế 
nhà nước kiểm định chất lượng giống trước biến phục vụ cho xuất khẩu. 
khi xuất vườn nhằm đảm bảo cung ứng đầy Cần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật 
đủ số lượng, chất lượng. điều tra lập địa và trồng rừng thâm canh, 
 Điều tra khảo sát quy hoạch chi tiết chuyển hóa rừng trồng cung cấp nguyên 
trồng rừng nguyên liệu, đánh giá thành phần liệu gỗ lớn; miễn hoặc giảm tiền thuê đất và 
cơ giới của đất, lập bản đồ thổ nhưỡng, làm thuế sử dụng đất đối những diện tích trồng 
căn cứ để khi tổ chức sản xuất sẽ có cơ sở rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng kinh doanh 
để áp dụng chăm sóc, bón phân thích hợp, gỗ lớn; thí điểm chính sách bảo hiểm đối với 
đưa lại hiệu quả cao; xác định loại cây trồng rừng trồng kinh doanh gỗ lớn để người 
phù hợp với từng điều kiện lập địa cụ thể. trồng rừng yên tâm đầu tư kinh doanh. Đặc 
Đưa vào sử dụng những giống cây bản địa biệt, cần sửa đổi các chính sách hiện hành 
thích nghi tốt, nhiều tiềm năng phát triển về vay vốn tín dụng ưu đãi, thuận tiện cho 
rừng gỗ lớn như Keo lưỡi liềm, Lim xanh, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn 
Sến trung, Sao đen, Lát hoa, Điều kiện tự đầu tư trồng rừng sản xuất gỗ lớn. 
nhiên nơi trồng (khí hậu, đất đai) tốt thì nên Vận dụng và lồng ghép nguồn vốn 
trồng mật độ thưa, ngược lại thì nên trồng của các chương trình, dự án trên địa bàn để 
mật độ dày. Trong trường hợp sử dụng các hỗ trợ thực hiện trồng rừng sản xuất có hiệu 
giống giâm hom hoặc cấy ghép mô thì có quả hơn. Ưu tiên hỗ trợ nông dân khó khăn 
thể tăng mật độ trồng lên 2.500 cây/ha và áp bằng các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, giống, 
dụng tỉa thưa theo giai đoạn. cho vay không lãi hoặc bù lãi suất tạo điều 
 Địa phương cần xây dựng quy trình kiện ban đầu để phát triển trồng rừng sản 
kỹ thuật trồng, chăm sóc, trồng dặm rừng xuất. 
đối với từng loại cây cụ thể, hướng dẫn, Ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các hộ 
khuyến cáo nông dân tuân thủ quy trình nghèo, hộ cận nghèo và phụ nữ trên địa bàn 
trồng đảm bảo kỹ thuật, nâng cao hiệu quả không có điều kiện trồng rừng sản xuất 
trồng rừng. tham gia các hoạt động bảo vệ rừng, chế 
 Cần thiết phải đầu tư thêm phân bón biến lâm sản quy mô nhỏ, tạo việc làm và 
theo quy trình kỹ thuật của từng loài cây, tăng thu nhập ổn định cho họ. 
tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát Tăng ngân sách cho đầu tư xây dựng 
triển tốt. Sau khi trồng phải tiến hành chăm cơ sở hạ tầng phục vụ trồng rừng sản xuất, 
sóc, bảo vệ rừng hạn chế cỏ dại và cây bụi đặc biệt là đường giao thông và quy hoạch 
chèn lấn cây trồng và hạn chế người và gia lại các vùng dân cư kinh tế mới; cung cấp 
súc ra vào rừng tác động xấu đến cây trồng. các dịch vụ công như khuyến nông, hỗ trợ 
3.5.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động hiệp hội kỹ thuật, khuyến lâm. Đồng thời, tạo cơ chế 
chủ rừng và sản xuất rừng gỗ lớn của nông áp dụng các định mức chuyên ngành phù 
hộ hợp với tình hình thực tế và giá cả thị trường 
 Tiếp tục quan tâm ban hành các cơ theo từng thời điểm trong lập các dự án đầu 
chế, chính sách để các tổ chức, cá nhân tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh. 
thuận lợi tiếp cận các nguồn vốn vay. Có cơ Tăng cường và nâng cao hiệu quả 
chế hỗ trợ, ưu đãi đối với các chủ rừng quản hoạt động của hiệp hội chủ rừng, các hợp 
lý rừng bền vững và được cấp chứng chỉ tác xã phát triển rừng bền vững. 
rừng. Khuyến khích, thu hút đầu tư trồng 
2168 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
4. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Nam Đông có điều kiện tự nhiên 1. Tài liệu tiếng Việt 
 Báo ảnh Dân tộc miền núi, Thông tấn xã Việt 
tương đối thuận lợi cho việc trồng rừng sản 
 Nam. (03/12/2018). Thừa Thiên - Huế tăng 
xuất, tuy nhiên, diện tích canh tác của các hiệu quả từ trồng rừng gỗ lớn. Khai thác từ: 
nông hộ trên địa bàn huyện tương đối nhỏ https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/thua-thien-
và manh mún; người dân trồng rừng chủ yếu hue-tang-hieu-qua-tu-trong-rung-go-
dựa vào kinh nghiệm và tập quán canh tác lon/204037.html 
truyền thống. Mức độ đầu tư sản xuất không Báo điện tử Nông nghiệp Việt Nam. 
cao; nguồn giống không rõ ràng, kỹ thuật (16/04/2019). Trồng rừng FSC ở TT-Huế 
canh tác thiếu đồng nhất dẫn đến năng suất được đánh giá cao. Khai thác từ: 
và thu nhập từ trồng rừng vẫn còn hạn chế. https://nongnghiep.vn/trong-rung-fsc-o-tt-
Bên cạnh đó, tâm lý sợ rủi ro trong giai đoạn hue-duoc-danh-gia-cao-d240103.html 
 Bộ Khoa học và Công nghệ. (2016). Tiêu chuẩn 
kéo dài tuổi rừng và sinh kế còn kém đa 
 quốc gia TCVN 11567-1:2016 về Rừng 
dạng nên phần lớn người dân chưa mặn mà trồng - Rừng gỗ lớn chuyển hóa từ rừng 
và không sẵn sàng cho việc chuyển hóa trồng gỗ nhỏ - Phần 1: Keo lai. 
rừng sản xuất gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn. Chi cục kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế. (2018, 
 Để thúc đẩy việc phát triển rừng gỗ 2019). Biểu mẫu Diễn biến diện tích rừng và 
lớn trên địa bàn, địa phương cần quy hoạch đất quy hoạch phát triển Rừng, Biểu mẫu 
vùng sản xuất rừng gỗ lớn cụ thể, thực hiện tổng hợp độ che phủ rừng. 
dồn điền đổi thửa; lựa chọn chủng loại và IUCN. (2018). Một số ghi nhận và khuyến nghị 
 Hội thảo “Cải thiện chính sách và tài chính 
nguồn giống phù hợp với điều kiện lập địa. cho phát triển trồng rừng gỗ lớn ở Việt 
Cần thống nhất quy trình kỹ thuật và chú Nam”. Đà Nẵng. 
trọng đầu tư phân bón, chăm sóc đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn Thừa 
những năm đầu chu kỳ sản xuất. Quan tâm Thiên Huế. Đề án nâng cao chất lượng giống 
đến chính sách tín dụng cho các hộ trồng cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa 
rừng; khuyến khích, thu hút đầu tư trồng thiên Huế giai đoạn 2018 - 2025. 
rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn kết hợp với 2. Tài liệu tiếng nước ngoài 
chế biến gỗ; nâng cao vai trò và hiệu quả Forest Stewardship Council®. The FSC 
hoạt động của các hiệp hội chủ rừng và các National Forest Stewardship Standard of 
 Vietnam National Standard (NS) V(1-0). 
hợp tác xã phát triển rừng bền vững. 
 (2018). Khai thác từ 
 https://fsc.org/en/document-
 centre/documents/resource/426 
 2169 

File đính kèm:

  • pdfnhan_dien_cac_tro_ngai_trong_phat_trien_rung_go_lon_cua_nong.pdf