Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy in 3D Chocolate
TÓM TẮT
Công nghiệp in 3D là một xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0 và là xu thế của
tương lai, dần thay thế việc chế tạo các chi tiết từ đơn giản đến phức tạp chỉ bằng vài thao tác
nhỏ. Trong vài năm gần đây, ứng dụng công nghệ in 3D trong thực phẩm đang thu hút rất
nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực ẩm thực. Ở Việt Nam, lĩnh vực này chưa được
tiếp cận nhiều. Do đó, nghiên cứu này ứng dụng các nền tảng của máy in 3D cho vật liệu
nhựa PLA và ABS để xây dựng mô hình máy in 3D cho thực phẩm chocolate. Bài báo này
đề xuất kết cấu cơ khí và điều khiển cho máy in 3D chocolate phục vụ lĩnh vực ăn uống và
trang trí. Các kết quả được trình bày có trình tự từ việc tóm tắt quá trình hình thành ý tưởng,
tính toán và thiết kế, chế tạo, lắp ráp và chạy mẫu thử nghiệm. Các kết quả về mẫu in
chocolate cho thấy máy được thiết kế có khả năng đáp ứng việc in mẫu thỏa mãn hình dạng
của mô hình thiết kế CAD.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy in 3D Chocolate
1. Giới thiệu Chocolate được làm từ hạt ca-cao được sấy khô và nghiền nhỏ. Chocolate là hỗn hợp giữa ca-cao và bơ ca-cao, được cho thêm đường, sữa và những chất khác vào, và cuối cùng được đóng thành dạng thanh. 4.2.2. Phân loại chocolate Chocolate đắng, hay bột chocolate là loại chocolate nguyên chất, đậm mùi và có vị đắng tự nhiên của ca-cao. Sau khi được trộn với đường, nó là nguyên liệu của những sản phẩm bánh có chứa chocolate khác nhau như bánh ngọt, bánh quy... Chocolate đen là chocolate không pha lẫn sữa, đôi khi nó còn được gọi là "chocolate nguyên chất". Chính phủ Hoa Kỳ quy định phải có ít nhất 10% chất chocolate đặc, còn ở châu Âu thì quy định là 35%. Chocolate sữa là chocolate được pha lẫn với bột sữa hay sữa đặc nhằm tạo vị ngọt. Chính phủ Mỹ quy định phải có ít nhất 10% chất chocolate đặc, còn EU thì quy định là 25% chocolate ngọt vừa thường được dùng trong nấu ăn [16]. Nó chính là chocolate đen với hàm lượng đường rất cao bên trong. Chocolate ngọt đắng là một loại chocolate chứa đường, nhiều bơ ca-cao hơn, ngoài ra còn chứa thêm lecithin và vani. Nhiều hãng sản xuất thường ghi trên bao bì hàm lượng ca-cao chứa bên trong và có một quy luật như sau: “càng nhiều ca-cao thì chocolate sẽ càng đắng”. Couverture là một loại chocolate chứa nhiều bơ ca-cao hơn. Những loại này có chứa rất nhiều ca-cao (hơn 70%) và có hàm lượng chất béo cao (30-40%) [16]. Chocolate trắng là bơ ca-cao được pha chế mà không có ca-cao đặc. Bột ca-cao là loại ca-cao đặc gần như nguyên chất mà không có bơ ca-cao. Bột ca-cao có màu nhạt, có tính axit và mùi chocolate rất mạnh. 4.3. Nhiệt độ lý tưởng để in chocolate Bảng 1. So sánh nhiệt độ in chocolate [17] Nhiệt độ Trạng Ảnh hưởng đến Khả năng in Khả năng làm lạnh chocolate thái động cơ ≤ 30 Khô rắn Không thể in Chocolate đông cứng Yêu cầu cung cấp Khả năng in tốt dễ tạo 32 Sệt nhanh khi được thổi khí nhiều xung để kéo thành khối lạnh xy lanh Có khả năng tạo khối Chocolate đông cứng Yêu cầu cung cấp 34 Nhão nhưng dễ bị sập khi chậm khi được thổi khí xung vừa phải lên lớp cao lạnh Khó dựng hình và dễ Chocolate không thể đông Khó canh chỉnh tốc ≥ 34 Lỏng bị chảy xung quanh cứng trong khi in độ động cơ Qua Bảng 1 so sánh nhiệt độ in chocolate, nghiên cứu này chọn nhiệt độ in phù hợp là 32 °C. 4.4. Bảo quản máy in 3D chocolate Trong điều kiện thời tiết và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam, việc bảo quản bảo dưỡng máy in 3D chocolate là rất cần thiết. Do đó, việc nắm vững một số yêu cầu trong quá trình sử dụng cũng như việc bảo quản máy in 3D chocolate không chỉ làm cho máy luôn 93 Nguyễn Trần Phong, Võ Phúc Việt, Lê Duy Trọng, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Văn Toàn hoạt động tốt, mà còn kéo dài được tuổi thọ và tiết kiệm chi phí khi sử dụng máy. Dưới đây là một số cách giúp máy hoạt động bền bỉ và ổn định hơn: Vị trí đặt máy: Đặt nơi bằng phẳng, thông thoáng, dây điện, mạch điện đi gọn gàng, tránh xa tầm tay của trẻ em. Đặc biệt tránh xa ánh nắng mặt trời trực tiếp để tránh làm biến dạng sản phẩm trong quá trình làm việc vì chocolate tan chảy ở nhiệt độ từ 32 °C, yếu tố quan trọng làm giảm chất lượng sản phẩm và giảm tuổi thọ của máy. Vệ sinh máy: Vệ sinh máy sau khi làm việc xong để tránh bụi bẩn bám vào, nhất là lượng chocolate sau khi in xong còn vướng vãi. Ngoài ra, không nên để máy in ngừng hoạt động quá lâu, ít nhất một tuần cho máy in một lần. Bảo trì, bảo dưỡng: Căng dây đai 5 tháng 1 lần đối với máy thường xuyên hoạt động, vệ sinh kim phun sau mỗi lần sử dụng. Tra dầu mỡ thường xuyên để máy hoạt động trơn tru hơn. Lựa chọn nguyên liệu chocolate phù hợp: Chọn nguyên liệu in cũng là việc khá quan trọng trong bảo quản, bảo dưỡng máy in 3D chocolate. Bởi nếu chọn loại chocolate kém chất lượng không chỉ làm tắc nghẽn đầu đùn mà còn làm sản phẩm in ra không được như ý bởi cấu tạo của mỗi loại chocolate sẽ khác nhau, do đó nên chọn đúng loại chocolate. 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo, vận hành và thử nghiệm máy in 3D chocolate. Kết cấu cơ khí nhỏ gọn và hoạt động ổn định. Nguyên liệu cũng là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự thành công cho máy in 3D thực phẩm. Chocolate được sử dụng để kiểm chứng mô hình máy đã thiết kế và chế tạo. Đối với chocolate, nhiệt độ phù hợp để in chocolate khoảng 33-35 °C. Trải qua quá trình in thử và kiểm tra độ bền cho thấy máy hoạt động ổn định, các chi tiết cơ khí được vận hành tốt, các hệ thống điện tử hoạt động tốt nhưng vẫn còn có một số ít lỗi do phần mềm. Các sản phẩm đã được hoàn thành từ 2D đến 3D. Hình 12 là máy in 3D thực phẩm thực tế đã được thiết kế và chế tạo. Hình 12 trình bày 2 hướng nhìn của máy in 3D chocolate, thể hiện rõ nguyên lý truyền đồng sử dụng bộ truyền đai và cơ cấu vít me đai ốc bi. Hình 12. Máy in 3D chocolate được chế tạo thực tế Hình 13. Sản phẩm in 3D chocolate 94 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy in 3D chocolate Chocolate được in ở nhiệt độ 45 °C cho thấy nhiệt độ này là chưa phù hợp với chocolate, khiến các đường biên bị biến dạng, chảy xệ và đè lên lớp in ở dưới (Hình 13). Hình 13 cho thấy sản phẩm chưa đạt yêu cầu vì ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nhiệt độ, chiều dày lớp in, chế độ làm khô chocolate sau khi in, và cấu trúc đỡ phụ Chocolate chưa khô nhanh dẫn đến kết cấu của sản phẩm không bền vững, độ bền không cao và chưa có tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Hình 14. Sản phẩm in 3D chocolate Qua nghiên cứu và thực nghiệm nhiệt độ tốt nhất để in 3D chocolate (được đo tại đầu in) là 32-36 °C. Tốc độ in cũng ảnh hưởng lớn đế chất lượng của sản phẩm. Tốc độ phù hợp trong khoảng 5 m/phút. Hình 14 thể hiện sản phẩm chocolate có hình dạng và mẫu mã cải tiến hơn nhiều khi được in ở 35 °C. Máy in 3D thực phẩm được chế tạo đã tạo ra sản phẩm có độ bóng bề mặt đạt yêu cầu đặt ra của nhóm nghiên cứu. Máy đã phần nào giải quyết được vấn đề tạo hình 3D cho chocolate, thay thế dần việc sử dụng khuôn để tạo hình cho chocolate. Đây là bước đi tiên phong, tạo nền tảng kiến thức ban đầu để tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều hơn nữa nhằm cải tiến chất lượng máy và sản phẩm in. Đối với máy in đã chế tạo, máy có các ưu điểm như in được sản phẩm có độ chính xác tương đương với yêu cầu trong bản vẽ. Các sản phẩm được tạo ra tương đối ổn định, các đường lớp (layer) đều nhau không có hiện tượng chảy xệ, đổ sập khi in các chi tiết có chiều cao trên 40 cm. Tất cả các chi tiết đều được gia công bằng nhôm và có độ dày lớn giúp hệ thống cơ khí có độ cứng vững cao, chịu được chấn động trong quá trình in, giúp cho các đường in không bị lệch trong quá trình in. Vì được gia công bằng nhôm nên tránh được các tình trạng gỉ sét, oxy hóa ảnh hưởng tới độ bền của máy cũng như tính thẩm mỹ. Các thành phần trong máy đều thân thiện với môi trường, ít phản ứng khi gặp nhiệt độ cao và đảm bảo tính vệ sinh an toàn thực phẩm. Phần điều khiển chính xác đúng với yêu cầu thiết kế, hệ thộng điện tử hoạt động chính xác, điều khiển các hệ thống cơ khí vận hành một cách hiệu quả. Máy hoạt động tương đối ổn định, gọn nhẹ giúp dễ dàng vận chuyển từ nơi này sang nơi khác. Máy có tủ điện tách rời dễ thay thế các linh kiện điện tử khi có sự cố. Các đường dây điện được quấn một cách gọn gàng tránh ảnh hưởng trong quá trình in. Tuy nhiên, máy chế tạo vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm cần cải tiến như phần điện tử vẫn hay có lỗi trong quá trình in, bộ đùn hoạt động chưa thực sự hiệu quả còn hiệu chỉnh và mất nhiều thời gian trong quá trình chuẩn bị. Trong thời gian máy hoạt động không thể tiếp thêm nguyên liệu chocolate vào, khiến cho máy chỉ in được các chi tiết có kích thước nhỏ phù hợp với lượng chocolate có sẵn trong xylanh. Trong quá trình in, khi in quá nhanh các lớp in chưa chuyển sang trạng thái rắn, còn lỏng khiến cho kết cấu của sản phẩm không được cứng vững và giảm tính thẩm mỹ. Do vậy, hệ thống cần có thiết bị làm lạnh đưa chocolate về nhiệt độ 16 °C để khắc phục hiện tượng này. Trong xylanh còn có hiện tượng bọt khí ảnh hưởng rất lớn đến quá trình in cũng như tính thẩm mỹ của máy. Các bọt khí này khiến cho chocolate được ép ra một cách không đều, đôi khi chạy một vài lớp in thì vật liệu chocolate không ra khỏi đầu đùn. Quá trình chuẩn bị còn mất rất nhiều thời gian và trải qua nhiều công đoạn. Hiện tại, nghiên cứu chưa thể tìm kiếm được một loại chocolate ổn định trong quá trình in. Nghiên cứu này còn hạn chế ở chỗ máy in 3D thực phẩm chỉ có thể in 95 Nguyễn Trần Phong, Võ Phúc Việt, Lê Duy Trọng, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Văn Toàn được chocoalate mà chưa in được các loại vật liệu khác để tăng tính đa dạng và linh hoạt cho sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. 6. KẾT LUẬN Nghiên cứu này trình bày quy cách thiết kế, chế tạo máy in 3D thực phẩm chocolate, quy trình này trải qua nhiều giai đoạn: từ việc xác định loại chocolate phù hợp, thiết kế hệ thống cơ khí sao cho đảm bảo độ cứng vững và hoạt động ổn định đến phần điều khiển điện. Nghiên cứu và cách sử dụng các phần mềm để điều khiển máy in 3D chocolate cũng đã được đề cập. Tất cả đều góp phần tạo nên một máy in 3D chocolate hoàn chỉnh về mặt thiết kế đến chế tạo và vận hành. Máy in 3D thực phẩm đã được chế tạo, vận hành, thử nghiệm in và xác định nhiệt độ chocolate phù hợp để in tạo mẫu sản phẩm là 35 °C. Quy trình và các thông số tạo tệp .*STL cũng được xác định nhằm hỗ trợ người thiết kế và tạo mẫu được tốt hơn. Ngoài ra, nghiên cứu này còn đề xuất quy trình bảo quản máy in 3D thực phẩm. Với các nội dung trình bày ở trên, máy in 3D với nguyên liệu chocolate cho thấy máy này có nhiều tiềm năng ứng dụng trong thực tế và đặc biệt ở thị trường Việt Nam vừa mới đề cập trong thời gian gần đây. Tương lai nghiên cứu này sẽ: (1) phát triển hệ thống cấp liệu chocolate để có thể vừa in vừa nạp chocolate giúp in được các chi tiết lớn hơn; (2) thay đổi hệ thống đầu đùn trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn; (3) gia công các xylanh khác chuyên dùng cho chocolate để có thể chịu nhiệt độ cao hơn; (4) nghiên cứu để máy in được nhiều loại vật liệu khác không chỉ giới hạn là chocolate; (5) máy có thể in được nhiều chi tiết phức tạp, tăng sự ổn định và tính đồng đều của các đường lớp khi in; (6) thiết kế hệ thống làm lạnh để chocolate đông nhanh hơn tạo độ vững chắc cho các chi tiết in 3D; và (7) nghiên cứu phương pháp để bơm chocolate vào xylanh một cách đơn giản nhất và rút ngắn thời gian chuẩn bị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blog in 3D - Lược sử in 3D: Từ những hy vọng đầu tiên cho tới thời đại 4.0 (truy cập ngày 10/12/2019 tại https://blogin3d.com/luoc-su-cong-nghe-in-3d.html.) 2. Thu Thảo - 5 món hay nhất mà công nghệ in 3D làm được năm 2018, Báo Thanh niên 10/12/2018 (truy cập tại https://thanhnien.vn/cong-nghe/5-mon-hay-nhat-ma- cong-nghe-in-3d-lam-duoc-nam-2018-1036700.html.) 3. Dankar I., Haddarah A., Omar F.E.L., Sepulcre F., Pujolà M. - 3D printing technology: The new era for food customization and elaboration, Trends in Food Science & Technology 75 (2018) 231-242. 4. MesLab - Sự phát triển của công nghệ in 3D trên thế giới và Việt Nam (2019) (truy cập tại https://meslab.vn/su-phat-trien-cua-cong-nghe-in-3d-tren-the-gioi-va-viet-nam.) 5. In 3D ở Việt Nam: Vẫn chỉ mang tính thử nghiệm, Báo điện tử Chính phủ (2017) (truy cập tại: chi-mang-tinh-thu-nghiem/317783.vgp). 6. Lanaro M., Forrestal D.P., Scheurer S., Slinger D.J., Liao S., Powell S.K., Woodruff M.A. - 3D printing complex chocolate objects: Platform design, optimization and evaluation, Journal of Food Engineering 215 (2017) 13-22. 7. Mantihal S., Prakash S., Godoi F.C., Bhandari B. - Optimization of chocolate 3D printing by correlating thermal and flow properties with 3D structure modeling, Innovative Food Science & Emerging Technologies 44 (2017) 21-29. 8. Godoi F.C., Prakash S., Bhandari B.R. - 3D printing technologies applied for food design: Status and prospects, Journal of Food Engineering 179 (2016) 44-54. 96 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy in 3D chocolate 9. Takagishi K., Suzuki Y., Umezu S. - The high precision drawing method of chocolate utilizing electrostatic ink-jet printer, Journal of Food Engineering 216 (2018) 138-143. 10. Mantihal S., Prakash S., Bhandari B. - Textural modification of 3D printed dark chocolate by varying internal infill structure, Food Research International 121 (2019) 648-657. 11. Lanaro M., Desselle M.R., Woodruff M.A. - Chapter 6 - 3D Printing Chocolate: Properties of formulations for extrusion, sintering, binding and ink jetting, in Godoi F., Zhang M., Prakash S., Bhandari B. (Eds.) - Fundamentals of 3D food printing and applications, Academic Press, UK (2019) 151-173. 12. 3dprinter - Tự làm máy in 3D printer như thế nào và cấu tạo của máy in 3D, 3dmaker (2015) (truy cập tại: the-nao/). 13. Linhkien3d - Những linh kiện nào cần để tự ráp máy in 3D (2015) (truy cập tại: 14. Wikiwand - Lịch sử máy in 3D (truy cập từ: https://www.wikiwand.com/vi/Prusa_i3#/ overview). 15. Technologymag - So sánh các loại máy in 3D (2017) (truy cập tại: https://www.technologymag.net/so-sanh-cac-loai-may-in-3d/). 16. Wikipedia - Sô-cô-la (truy cập tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/Sô-cô-la). 17. Nguyễn Vũ Quỳnh, Võ Quang Thu, Phạm Ngọc Việt, Quách Minh Sang - Thiết kế cải tiến đầu đùn socola cho máy in thực phẩm 3D, Khoa Cơ điện - Điện tử, Trường Đại học Lạc Hồng (2016) (truy cập tại: https://123doc.net/document/4350304-thiet- ke-cai-tien-dau-dun-socola-cho-may-in-thuc-pham-3d.htm). ABSTRACT RESEARCH, DESIGN AND MANUFACTURE OF CHOCOLATE FOOD 3D PRINTER Nguyen Tran Phong, Vo Phuc Viet, Le Duy Trong, Nguyen Huy Hoang, Pham Van Toan, Nguyen Huu Tho* Ho Chi Minh City University of Food Industry *Email: tho.nh@hufi.edu.vn The 3D printing industry is a trend of the industrial revolution 4.0 and the trend of the future, gradually replacing the manufacture of products from simple to complex with just a few small steps. In recent years, the application of 3D printing technology in food has been attracting many researchers, especially in the field of food science. In Vietnam, this field has not been paid much attention. Therefore, this research seeks the existing foundations and wants to create a product that initially applies 3D printing technology in chocolate foods. This paper proposes mechanical and control structures for chocolate 3D printers for dining and decoration through summarizing conceptualization, computation and design, fabrication, assembly and experimental investigation. The results of printed samples of chocolate foods highlighed that the designed machine is capable of satisfying chocolate pattern, which is suitable for the design shape from CAD software. Keywords: 3D printing technology, 3D printer, chocolate, food. 97
File đính kèm:
- nghien_cuu_thiet_ke_va_che_tao_may_in_3d_chocolate.pdf