Nghiên cứu thành phần loài và phân bố cây ngập mặn làm cơ sở chọn loài cây trồng trên nền san hô ngập nước ven biển, đảo các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
Nghiên cứu thành phần oài, phân bố cây ngập mặn tại các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ
được thực hiện dọc theo đường bờ biển và các đảo ven bờ vùng ven biển các tỉnh từ Bình Thuận
đến Bình Định, với mục tiêu xác định thành phần và cấu trúc các quần xã rừng ngập mặn phân bố
trên dạng cát, sỏi, đá, vụn san hô àm cơ sở chọn oài cây thích hợp để gây trồng trên các đảo
vùng biển Nam Trung Bộ. Kết quả đã ghi nhận cây rừng ngập mặn phân bố trên nền cát, sỏi, đá,
vụn san hô tại 11 khu vực khác nhau tại vùng nghiên cứu. Với 29 oài thuộc 19 họ thực vật, trong
đó nhóm cây ngập mặn chính thức gồm 19 oài thuộc 10 họ thực vật và nhóm loài cây gia nhập
rừng ngập mặn gồm 10 oài cây thuộc 9 họ thực vật. Đã đề xuất ựa chọn các oài theo thứ tự ưu
tiên để gây trồng là Mắm biển (Avicennia marina), Đâng (Rhizophora stylosa), Đước đôi (R.
apiculata), Cóc trắng (Lumnitzera racemosa), Giá (Excoecaria agallocha), Đưng (R. mucronata),
Sú đỏ (Aegiceras floridum).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố cây ngập mặn làm cơ sở chọn loài cây trồng trên nền san hô ngập nước ven biển, đảo các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
họ Xoan (Me iaceae), họ Ráng (Pteridaceae). Sự khác biệt giữa các oài còn được ghi nhận chỉ bắt gặp sinh sống trong khu vực khảo sát trên dạng thể nền cát, sỏi, đá, vụn san hô như oài Sú đỏ mà không có sự hiện diện trên dạng bùn, sét. Như vậy, có sự khác nhau giữa các oài cây ngập mặn phân bố trên dạng nền cát, sỏi, đá, vụn san hô so với phân bố trên dạng bùn, sét ở đầm, phá, cửa sông, ven biển theo khuynh hướng giảm số ượng oài và có sự khác biệt về oài. - Vùng ven biển Hàm Tân (A), tiếp giáp với huyện Xuyên Mộc của Bà Rịa - Vũng Tàu. Khu vực này có địa hình ven biển khá b ng phẳng, với các giông cát ít ngập triều, chủ yếu à đất pha cát. Thực vật ở đây gồm một số oài cây chịu mặn khá điển hình cho vùng đất cao ít ngập triều như Giá và Cui biển phát triển. - Khu vực Hàm Thuận Nam – La Gi (B) có hai đảo ven bờ à Hòn Kê Gà cách đất iền khoảng 700 m và đảo Hòn Bà cách đất iền khoảng 2000 m. Địa hình ven biển khá thoải với các giông cát trắng chiếm chủ yếu, trong khi đó địa hình của đảo khá dốc, với một vài bãi triều hẹp, gồm đá ớn ẫn cát sỏi. Thực vật ở đây chủ yếu bao gồm một số oài cây chịu mặn sống ở phía mép biển như Cóc trắng, Giá. Phía trên à các oài cây mọc trên các kẽ đá như Tra biển, Trôm hôi, Bão táp, Chùm gọng, Cỏ nước mặn, Dứa gai Hình 2. Đảo Kê Gà với loài cây Cóc trắng mọc trên nền đá, cát. -Vùng ven biển Ninh Thuận (C), có một số đảo nhỏ ven bờ thuộc vùng biển Ninh Hải như Hòn Đỏ, Hòn Đeo. Khu vực này có địa hình ven biển hơi dốc, hẹp, với cát trắng và sóng biển tác động mạnh, thể nền thường gặp à cát và nền san hô có ẫn đá sỏi. Thực vật ở đây ít gặp nơi tiếp giáp với biển, mọc chủ yếu trong các đầm phá, một số ít mọc trực tiếp trên nền san hô cổ, ít ngập triều. Hình 3. L p địa đá san hô và cây chịu mặn tại ven biển Ninh Hải - Ninh Thu n - Vùng bán đảo Cam Ranh (D) có một số đảo nhỏ gần bờ như đảo Bình Ba, đảo Bình Hưng (Hòn Tý). Khu vực này có địa hình ven biển khá b ng phẳng, chủ yếu à cát trắng xen ẫn bãi san hô cổ. Thực vật ở đây có rất ít oài cây chịu mặn (8 oài), mọc rải rác và sinh trưởng kém. Hình 4. Dạng đá, cát, vụn san hô và thực v t sống ở ven đảo Bình Ba - Cam Ranh - Vùng ven biển của Cam Lâm (E) bắt đầu từ Sân bay Cam Ranh chạy dọc bờ biển với bãi cát trắng chạy dài (Bãi Dài). Khu vực này có ít oài thực vật chịu mặn, chủ yếu mọc tập trung ở khu vực Cam Đức, Cam Nghĩa tại vùng ven Vịnh Cam Ranh, trên nền cát pha, với các oài thực vật sinh trưởng khá như Mắm biển, Mắm trắng, Đước, Cóc trắng, Vẹt bông đỏ. -Vùng biển vịnh Nha Trang (F) có 9 hòn đảo ớn nhỏ, ớn nhất à đảo Hòn Tre. Các đảo trong vịnh thường có địa hình dốc đứng, ít có bãi triều. Thực vật ở đây có rất ít oài cây chịu mặn (8 oài), mọc khá tập trung ở Hòn Tre. Hình 5. Thực v t mọc trên đá, sỏi, vụn san hô tại Đầm Báy, Hòn Tre - Nha Trang - Vùng ven biển Nha Trang (G) bắt đầu từ Bãi Dài giáp với Cam Lâm, chạy dài đến đảo Khỉ giáp với huyện Ninh Hòa. Khu vực này chủ yếu có dạng bãi cát chạy dọc ven biển tạo thành các bãi tắm đẹp và nổi tiếng, xen ẫn một số điểm có địa hình sỏi đá và san hô chết như bãi Dương thuộc phường Vĩnh Thái; địa hình cát, sỏi như khu vực Hòn Rớ (gần cầu Bình Tân); địa hình đá ô nhô có kích thước khá ớn, xen ẫn cát sỏi như khu vực Cảng Lương Sơn, xã Vĩnh Lương Thực vật chịu mặn, chủ yếu mọc tập trung ở khu vực sỏi đá bao gồm 10 oài ngập mặn thực thụ như các oài Đước, Đâng, Sú, Mắm biển Ngoài ra, còn các oài cây có khả năng chịu mặn khác như Cỏ nước mặn, Chùm gọng - Vùng ven biển Ninh Hòa (H) chạy dài từ vịnh Nha trang đến giáp với Vạn Ninh. Khu vực này có đầm Nha Phu rộng gần 1500ha, có những hòn đảo như Hòn Thị, Hòn Lao, Hòn Sầm, Hòn Đá Bạc. Địa hình chủ yếu có dạng bãi cát pha và bùn cát, một số điểm có dạng sỏi đá, san hô chết như vùng Tân Đảo thuộc xã Ninh Ích gần với hòn Cóc. Thực vật chịu mặn ở khu vực này khá phong phú bao gồm các oài sống trên cả vùng có bùn cát và vùng sỏi, vụn san hô. Số ượng oài ghi nhận được à 10 oài, chủ yếu à Đước, Đưng, Sú, Mắm biển Ngoài ra, còn các loài cây có khả năng chịu mặn khác như Chùm gọng, Rau mui - Vịnh Vân Phong (I) thuộc huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa có với tổng diện tích khoảng 150000 ha; trong đó diện tích mặt nước vùng vịnh khoảng 80000ha và diện tích đất iền khoảng 70000ha. Khu vực này có hệ thống đảo, bán đảo, vịnh sâu và kín gió, bờ và bãi biển, cồn cát kéo dài nên tránh được sóng. Địa hình chủ yếu có dạng bãi cát và dạng sỏi đá, san hô. Thực vật chịu mặn ở khu vực này bao gồm các oài sống trên vùng đá sỏi ven các đảo, với số ượng ghi nhận được à 10 oài, chủ yếu à Mắm biển, Đâng, Sú đỏ, Bần trắng Hình 6. Một vài loài cây ng p mặn sinh sống ven đảo tại Vịnh Vân Phong * Khu vực Sông Cầu (J) có Mắm biển, Đước vòi, Sú cong, Đưng. Hình 7. Người dân khai thác san hô và một ít cây Mắm biển sinh sống trên đảo vùng Vịnh Xuân Đài - Sông cầu - Phú Yên * Khu vực ven biển, đảo Quy Nhơn, Bình Định (K) có Đưng, Giá, Sú cong, Mắm biển, Đước và Vẹt bông đỏ. Hình 8. Điểm khảo sát và khả năng chịu đựng sóng gió của loài Đâng, Sú cong, Sú đỏ tại vùng ven biển, đảo Qui Nhơn - Bình Định. Từ các kết quả điều tra theo tuyến và những phân tích định tính nêu trên, thấy r ng các oài cây ngập mặn có thể được đề xuất thử nghiệm gây trồng trong điều kiện ập địa khắc nghiệt, nghèo dinh dưỡng và thường xuyên bị tác động mạnh của sóng, gió biển à Đước, Đưng, Đước vòi, Mắm biển, Giá, Cóc trắng, Sú đỏ. Cũng từ kết quả nêu trên, đối với các oài cây gia nhập cây chịu mặn và cây chuyển tiếp có thể đề xuất gây trồng à oài Chùm gọng và Tra nhớt. 3.2. Kết quả tính toán các chỉ số đặc trƣng của quần xã thực vật rừng ngập mặn tại các điểm nghiên cứu Bảng 4 cho thấy khu vực ven biển miền Trung có tỷ ệ số cây trung bình của các oài cây chiếm cứ trong các điểm nghiên cứu à biến động khá ớn, dao động từ 1- 29%. Loài có mật độ tương đối chiếm nhiều nhất à oài Mắm biển với tỷ ệ 29%, kế tiếp à 3 oài có tỷ ệ khá gần nhau à Giá, Đước và Đâng với tỷ ệ 10%. Các oài Đưng, Sú đỏ và Cóc trắng chiếm từ 6-9%. Ba loài à Mắm trắng, Bần trắng, Sú cong có tỷ ệ từ 3-5%. Nhóm các oài còn ại có số ượng cá thể trung bình thấp nhất từ 1-3% à Cui, Côi, Vẹt trụ . Như vậy, về mật độ tương đối của các oài thì có thể chọn các oài để xem xét gây trồng à Mắm biển, Giá, Đước, Đâng, Đưng, Sú đỏ, Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong. Bảng 4. Kết quả tính toán về m t độ, tần suất xuất hiện, ưu thế tương đối và giá trị quan trọng của các loài trong quần xã thực v t rừng ng p mặn vùng ven biển, đảo miền Trung Giá trị trung bình tương đối của quần thể Tỷ ệ Loài cây Tên khoa học Tần suất Ưu thế số cây IV Xếp hạng (%) (%) (%) Đước Rhizophora apiculata 10 10 10 31 3 Đưng Rhizophora mucronata 7 6 9 23 6 Đâng Rhizophora stylosa 10 9 13 32 2 Dà vôi Ceriops tagal 0,2 3 0 3 Dà quánh Ceriops decandra 1 1 0 2 Vẹt trụ Bruguiera sexangula 1 3 0 3,5 Vẹt bông đỏ Bruguiera.gymnozhira 1 5 1 7 10 Mắm trắng Avicennia alba 4 5 8 17 8 Mắm đen Avicennia officinalis 2 3 1 6 Mắm biển Avicennia marina 29 12 22 63 1 Giá Excoecaria agallocha 10 8 10 28 5 Cóc trắng Lumnitzera racemosa 9 9 11 29 4 Bần trắng Sonneretia alba 3 8 3 14 9 Cui Heritiera littoralis 2 1 3 6 Côi Scyphiphora hydrophyllaceae 1 4 1 6 Sú đỏ Aegiceras floridum 6 8 4 18 7 Sú cong A.corniculatum 5 5 3 13 10 Tổng cộng 100 100 100 300 Về tần suất xuất hiện của oài tại các khu vực này, 5 oài có tần suất xuất hiện cao nhất à Mắm biển (12%), Đước (10%), Đâng và Cóc trắng mỗi oài à 9%, 3 oài Giá, Bần trắng và Sú đỏ đều có tần suất à 8%, các oài có tần suất xuất hiện từ 5-6% bao gồm Đưng và Sú cong. Về ưu thế tương đối của oài Mắm biển đạt cao nhất với 22%, tiếp theo đến Đâng 13%, Cóc trắng 11%; Đước và Giá 10%, Đưng có tỷ ệ 9%. Một số oài còn ại có mức độ đóng góp rất thấp về sinh khối. Về giá trị quan trọng của oài, được xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp theo chỉ số quan trọng của oài, ần ượt gồm 5 oài à Mắm biển, Đâng, Đước đôi, Cóc trắng và Giá với trị số quan trọng ần ượt à 63, 32, 31, 29 và 28. Có 5 oài kế tiếp à Đưng, Sú đỏ, Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong với các giá trị quan trọng của oài biến động từ 23 đến 13%. 3.3. Đề xuất loài cây trồng trên nền cát, sỏi, đá, vụn san hô Căn cứ vào các chỉ tiêu định ượng của quần xã thực vật, đặc biệt à giá trị quan trọng của oài, có thể ựa chọn oài Mắm biển, Đâng, Đước đôi, Cóc trắng, Giá, Đưng, Sú đỏ, Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong đưa vào gây trồng. Căn cứ cả kết quả định tính (điều tra theo tuyến) thì các oài được ựa chọn à Đước đôi, Đưng, Đước vòi, Mắm biển, Giá, Cóc trắng, Sú đỏ. Như vậy kết hợp giữa kết quả tính toán về định ượng và phân tích định tính cho thấy r ng các oài ưu tiên ựa chọn à Mắm biển, Đâng, Đước đôi, Cóc trắng, Giá, Đưng, Sú đỏ và các loài có thứ tự ưu tiên tiếp theo à Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong. Đối với oài cây chuyển tiếp sinh thái, có thể được đề xuất gây trồng trên vùng cao hơn cây ngập mặn à Chùm gọng và Tra nhớt. IV. KẾT LUẬN Vùng ven biển, đảo ven bờ các tỉnh Nam Trung Bộ đã ghi nhận 11 khu vực có cây ngập mặn phân bố trên nền cát, sỏi , đá, vụn san hô. Về thành phần oài thực vật bao gồm 29 oài của 19 họ thực vật phân bố đã được ghi nhận, nhóm cây ngập mặn chính thức gồm 19 oài thuộc 10 họ thực vật và nhóm oài cây gia nhập rừng ngập mặn gồm 10 oài cây thuộc 9 họ thực vật. Chỉ số quan trọng của oài cao nhất theo tính toán chỉ tiêu định ượng à Mắm biển, Đâng, Đước đôi, Cóc trắng, Giá, Đưng, Sú đỏ, Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong. Đã đề xuất ựa chọn các oài theo thứ tự ưu tiên à Mắm biển, Đâng, Đước đôi, Cóc trắng, Giá, Đưng, Sú đỏ. Các oài có thứ tự ưu tiên tiếp sau à Mắm trắng, Bần trắng và Sú cong. Đối với oài cây chuyển tiếp sinh thái, đề xuất gây trồng trên vùng cao hơn cây ngập mặn à Chùm gọng và Tra nhớt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kiều Tuấn Đạt- Hoàng Văn Thơi, 2008. Điều tra xác định các yếu tố hình thành rừng ngập mặn trên nền cát san hô ở Vườn quốc gia Côn Đảo àm cơ sở đề xuất mở rộng gây trồng. Báo cáo khoa học đề tài. Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. 2. Phan Nguyên Hồng, Trần Văn Ba, Viên Ngọc Nam, Hoàng Thị Sản, Vũ Trung Tạng, Lê Thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sỹ Tuấn, Lê Xuân Tuấn, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 205 trang. 3. Nguyễn Thị Liên, 2007. Tình hình phục hồi và quản ý Rừng ngập mặn tại tỉnh Bình Định. Trong tuyển tập hội thảo quốc gia: Phục hồi Rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hậu hướng tới phát triển bền vững. Cần Giờ - Tp HCM, 26-27/11/2007. 4. Viên Ngọc Nam, Trần Xuân Huệ, 2007. Phân bố thực vật rừng ngập mặn Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong tuyển tập hội thảo quốc gia: Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Cần Giờ 26-27/11/2007. 5. Nguyễn Nghĩa, 2007. Phục hồi và quản ý Rừng ngập mặn tỉnh Phú Yên. Trong tuyển tập hội thảo quốc gia: Phục hồi Rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hậu hướng tới phát triển bền vững. Cần Giờ - Tp HCM, 26-27/11/2007. 6. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005. Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 136 trang 7. Đỗ Kim Tân, 2007. Hiện trạng phục hồi và quản ý Rừng ngập mặn ven biển Ninh Thuận: Những thành công, thách thức và bài học kinh nghiệm. Trong tuyển tập hội thảo quốc gia: Phục hồi Rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hậu hướng tới phát triển bền vững. Cần Giờ - Tp HCM, 26-27/11/2007. 8. Nguyễn Duy Toàn, 2004. Nghiên cứu tạo giống và trồng một số cây ngập mặn ở ven biển huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Sở Khoa học Công nghệ Thủy sản - Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga, Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 80 trang. 9. Vũ Đoàn Thái, 2006. Vai trò của một số kiểu Rừng ngập mặn trồng àm giảm độ cao của sóng. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, kỳ 2, tháng 3/2006, trang 34-43. 10. Vũ Đoàn Thái, 2007. Bước đầu nghiên cứu khả năng chắn sóng, bảo vệ bờ biển trong bão qua một số cấu trúc rừng ngập mặn trồng ven biển Hải Phòng. Vai trò của hệ sinh thái Rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc sống ven biển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2007, trang 77-88. 11. Hoàng Văn Thơi, 2011. Xác định thành phần oài và phân bố của cây ngập mặn trên nền cát, sỏi, đá, vụn san hô tại một số đảo ven bờ Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ âm nghiệp giai đoạn 2006- 2010. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội, trang 230-239. 12. Aragones, E.G., J.P. Rojo & F.C. Pitargue (1998) - Botantical identification handbook on Philippine mangrove trees. Forest Products Research and Development Institute, Department of Science and Technology, Laguna, the Philippines, 127 pp. 13. Curtis, J.T. 1959. The vegetation of Wisconsin. Madison: University of Wisconsin Press. 657 p. 14. Ding Hou. 1958. Rhizophora. Flora Malesiana Series 1, 5(4): 429-473. 15. IUCN, 2005. The economic value of coastal ecosystem in reducing tsunami impacts the cases of mangrove in Kaputhernwala and Wadurupa, Sri Lanka - Case studies in wetland valuation #1. Aug 2005 IUCN. 16. Kint, A. (1934) - De luchtfoto en de topografische terreingesteldheid in de mangrove. De Tropische Natuur, 23: 173-189. 17. Sriskanthan, G., 2006. The role of ecosystem in protection of shoreline, lives and livelihoods: Lessons from the Asian tsunami. In: Phan Nguyen Hong (ed). The role of mangrove and coral reef ecosystem in natural disaster and coastal life improment. Agriculture Publishing House, Hanoi, 2007: 77-88. 18. UNEP, 2005. After the tsunami. Rapid environment assessment. UNEP Nairobi, Keynia. COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF MANGROVE AS A BASIS FOR SELECTING SPECIES TO PLANT ON THE COASTAL SUBMERGED REEFS AND ISLANDS OF THE SOUTH CENTRAL COASTALS Hoang Van Thoi, Tran Duc Thanh, Kieu Manh Ha Vietnamese Academy of Forest Sciences SUMMARY Compositions and distribution of mangroves in the South Central Coasts were studied t along the sea coasts and islands from Binh Thuan to Binh Dinh provinces of Vietnam. The purposes of the studies are to identify composition and structures of mangroves on sandy, gravel and coral reef / particle conditions; from which decision on species selection could be judiciously made for cultivation. Results indicated that among 29 species of 19 plant families indentified in 11 different areas, 19 species of 10 families are true mangroves, while 10 species of 10 other families were identified as their associates. Species proposed area as the following order: Avicennia marina, Rhizophora stylosa, Rhizophora apiculata, Lumnitzera racemosa, Excoecaria agallocha, Rhizophora mucronata and Aegiceras floridum. Key words: Mangrove forest, Coral reef and South Central Coasts Ngƣ i th m định: TS. Đặng Văn Thuyết
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_phan_bo_cay_ngap_man_lam_co_so.pdf