Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch

Ncủa sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại một số trường đại học. Thông ghiên cứu có mục tiêu xây dựng mô hình, thang đo và đánh giá tác động các yếu tố tới sự hài lòng

qua bộ dữ liệu thu thập từ 368 sinh viên từ 2 trường đại học bao gồm Trường Đại học Thương mại, Trường

Đại học Đại Nam, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra 5 biến độc

lập bao gồm: Cơ sở vật chất; Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp; Giảng viên; Chương trình học tập

tại doanh nghiệp có tác động tích cực tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình

đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù. Trong khi đó, sự tác động của chương trình đào tạo tới sự hài

lòng của sinh viên là không rõ ràng. Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra

nhằm giúp các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù

ngành du lịch.

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 5

Trang 5

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 6

Trang 6

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 7

Trang 7

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 8

Trang 8

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 9

Trang 9

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 2900
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành Du lịch
như sau: Chương trình học tập tại doanh nghiệp có 
hệ số tải chuẩn hóa 0.327; Giảng viên có hệ số tải 
chuẩn hóa 0.223; Mối quan hệ nhà trường doanh 
nghiệp có hệ số tải chuẩn hóa 0.221; Cơ sở vật chất 
có hệ số tải chuẩn hóa là 0.261. Chỉ số R2 = 0.62 cho 
Sè 149 + 150/202188
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Tổng hợp kết quả kiểm định EFA và Cronbach Alpha 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22) 
Tên biӃn Nӝi dung biӃn quan sát HӋ sӕ tҧi 
 &K˱˯QJWUuQK ÿjRW̩o. H͏ s͙ D = 0.824 
PROG1 Các môn hӑFWURQJFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥo là phù hӧSÿӇ phát triӇQNƭQăQJ 0.764 
PROG2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa có tӍ lӋ giӳa lí thuyӃt và thӵc hành là cân bҵng 0.781 
PROG3 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa chú trӑng phát triӇn kӻ QăQJQJKLӋp vө 0.685 
PROG4 Tôi thҩ\FKѭѫQJWUuQKÿjRWҥo phù hӧp vӟi nhu cҫu doanh nghiӋp 0.682 
 &˯Vͧ v̵t ch̭t. H͏ s͙ D =0.844 
FACI1 Phòng hӑc có bӕ trí khoa hӑFÿҧm bҧo không gian cho sinh viên 0.718 
FACI2 ChҩWOѭӧng vӋ sinh cӫDNK{QJJLDQWUѭӡng là sҥch sӁ 0.822 
FACI3 &ѫVӣ ÿjRWҥRFyÿҫ\ÿӫ các trang thiӃt bӏ Yjÿӗ GQJÿӇ ÿjRWҥo các môn hӑc nghiӋp vө 0.652 
FACI4 Các doanh nghiӋp liên kӃWFyFѫVӣ vұt chҩt tӕt phөc vө nhu cҫu thӵc hành, thӵc tұp 0.645 
 M͙i quan h͏ QKjWU˱ͥng doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.849 
UEC1 7Uѭӡng áp dөQJSKѭѫQJSKiSJLҧng dҥy có tính thӵc tӃ vӟLP{LWUѭӡng doanh nghiӋp 0.687 
UEC2 7Uѭӡng tә chӭc cho sinh viên tham quan các doanh nghiӋp 0.740 
UEC4 Nhӳng chuyên gia tӯ doanh nghiӋSWKDPJLDÿjRWҥo cho sinh viên 0.772 
UEC5 Doanh nghiӋSYjFѫVӣ ÿjRWҥo có sӵ phӕi hӧp tӕt trong viӋc quҧn lí sinh viên 0.759 
UEC6 Doanh nghiӋSÿӗng hành và hӛ trӧ sinh viên trong nhiӅu hoҥWÿӝQJKѭӟng nghiӋp 0.665 
 Gi̫ng viên. H͏ s͙ D =0.853 
LEC1 Tôi nhұQÿѭӧc sӵ quan tâm, lӏch sӵ tӯ giҧng viên 0.735 
LEC2 GiҧQJYLrQFyWKiLÿӝ làm viӋc tích cӵc 0.756 
LEC3 GiҧQJYLrQFyNƭQăQJWUX\ӅQÿҥt lôi cuӕn, hҩp dүn 0.759 
LEC4 Giҧng viên có tinh thҫn trách nhiӋm trong viӋc cӝng tác vӟi doanh nghiӋp liên kӃt 0.709 
LEC5 Giҧng viên có kiӃn thӭc vӅ nghiӋp vө, kiӃn thӭc thӵc tӃ sâu rӝng 0.622 
 &K˱˯QJWUuQKK͕c t̵p t̩i doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.798 
PP1 Sinh viên hӑFÿѭӧc nhiӅu kiӃn thӭFNƭQăQJWӯ viӋc thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp 0.770 
PP2 Thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp giúp sinh viên trau dӗi các kiӃn thӭFNƭQăQJÿѭӧc hӑc ӣ WUѭӡng 0.701 
PP3 Sinh viên nhұQ ÿѭӧc sӵ hӛ trӧ tӯ doanh nghiӋS Yj Fѫ Vӣ ÿjR Wҥo khi thӵc tұp ӣ doanh 
nghiӋp 0.701 
PP4 Sinh viên cҧm thҩy hào hӭng khi trҧi nghiӋm thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp 0.851 
 S͹ hài lòng cͯa sinh viên. H͏ s͙ D =0.831 
SAT1 Nhìn chung, tôi cҧm thҩy hài lòng khi hӑc tұSFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù 0.823 
SAT2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù cӫDWUѭӡQJÿiSӭng nhu cҫu cӫa tôi 0.862 
SAT3 Tôi cҧm thҩy giá trӏ thu lҥi tӯ quá trình hӑc tұp là phù hӧp vӟi chi phí tôi bӓ ra 0.874 
SAT4 Tôi sӁ lӵa chӑQFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù nӃu có nhu cҫu hӑc tұSWURQJWѭѫQJODL 0.864 
KMO = 0.932; Sig = 0.000; T͝QJSK˱˯QJVDLWUtFK 3.426 
thấy 62% sự hài lòng của sinh viên được giải thích 
bởi các các biến độc lập còn 38% còn lại do sai số 
ngẫu nhiên hoặc ảnh hưởng từ các yếu tố khác. Kết 
quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM được mô tả 
ở Hình 3. 
Kết quả chi tiết về kiểm định giả thuyết nghiên 
cứu và mức độ tác động của các biến độc lập tới biến 
phụ thuộc được mô tả ở Bảng 6. 
6. Thảo luận kết quả 
nghiên cứu, hàm ý chính 
sách và một số hạn chế 
6.1. Thảo luận kết quả 
nghiên cứu 
Nghiên cứu đã thực 
hiện được những mục tiêu 
cơ bản đề ra khi xây dựng 
mô hình nghiên cứu các 
yếu tố tác động tới sự hài 
lòng của sinh viên theo 
học chương trình đào tạo 
đặc thù ngành du lịch. Các 
giả thuyết nghiên cứu 
được chấp nhận đã củng 
cố thêm cho những quan 
điểm của các nghiên cứu 
của LeBlanc và Nguyen 
(1999), Hoàng Thị 
Phương Thảo và Hoàng 
Trọng (2007), Jain và 
cộng sự (2013) khi cho 
rằng các yếu tố giảng 
viên, cơ sở vật chất, mối 
quan hệ nhà trường - 
doanh nghiệp có tác động 
tích cực tới sự hài lòng 
của sinh viên. Nhóm yếu 
tố liên quan tới chương trình học tập tại doanh 
nghiệp được bổ sung dựa trên những đặc điểm riêng 
biệt của chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch 
tại Việt Nam đã cho thấy mức độ quan trọng khi có 
β=0.327. Chỉ số R2=0.62 là giá trị cao cho thấy mô 
hình có mức độ giải thích cho biến phụ thuộc là rất 
đáng kể. Các yếu tố liên quan tới mối quan hệ nhà 
89
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23) 
Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA 
Bảng 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp, tính phân biệt và tính hội tụ 
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23) 
 CR AVE MSV MaxR(H) FACI UEC LEC PROG PPQ EFT 
FACI 0.847 0.581 0.573 0.851 0.762 
UEC 0.840 0.515 0.475 0.859 0.673 0.718 
LEC 0.859 0.550 0.543 0.865 0.704 0.565 0.742 
PROG 0.831 0.552 0.392 0.839 0.591 0.509 0.626 0.743 
PPQ 0.798 0.503 0.457 0.844 0.459 0.346 0.444 0.285 0.709 
EFT 0.880 0.647 0.573 0.883 0.757 0.689 0.757 0.598 0.676 0.804 
?trường - doanh nghiệp (β=0.221) và chương trình 
học tập tại doanh nghiệp (β=0.327) đã chỉ ra rằng 
doanh nghiệp đang đóng một vai trò quan trọng 
trong chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. 
Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH cũng đã nhấn 
mạnh tới vai trò quan trọng của những doanh nghiệp 
liên kết với các trường đại học để đào tạo nguồn 
nhân lực chất lượng cao, kết quả nghiên cứu càng 
cho thấy hai cơ sở giáo dục được khảo sát nghiên 
cứu đang thực thi theo đúng những chủ trương, định 
hướng của công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH của Bộ 
Giáo dục & Đào tạo ban hành năm 2017. Mối quan 
hệ giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của sinh 
viên được chỉ ra là không rõ ràng là kết quả không 
tương đồng với nhiều nghiên cứu. Thực trạng này có 
thể được giải thích bởi một số nguyên nhân sau. 
Sè 149 + 150/202190
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23) 
Hình 3: Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM 
Bảng 6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết và đánh giá mức độ tác động 
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23) 
Mӕi quan hӋ HӋ sӕ tҧi chuҭn hóa S.E. C.R. P Ghi chú 
SAT <--- UEC 0.221 0.043 4.740 *** Chҩp nhұn 
SAT <--- PROG 0.042 0.047 3.515 0.271 Bác bӓ 
SAT <--- LEC 0.223 0.045 4.697 *** Chҩp nhұn 
SAT <--- PP 0.327 0.031 9.420 *** Chҩp nhұn 
SAT <--- FACI 0.216 0.064 3.683 *** Chҩp nhұn 
Thứ nhất, đối tượng khảo sát là sinh viên có 
những hạn chế nhất định khi nhìn nhận về chương 
trình đào tạo. Nhóm đối tượng này mới chỉ có thể 
đánh giá dựa trên mức độ cảm nhận và bị hạn chế 
những thông tin chi tiết về chương trình đào tạo. 
Vì vậy, những đánh giá về yếu tố này có thể không 
rõ ràng. 
Thứ hai, một chương trình đào tạo kéo dài từ 3.5 
tới 4 năm, trong khi đó chương trình đào tạo đặc thù 
mới được triển khai trong 3 năm trở lại đây. Tức là, 
chưa có sinh viên tốt nghiệp và chưa có sinh viên 
hoàn thành trọn vẹn chương trình đào tạo này. Bên 
cạnh đó, việc đánh giá sự hiệu quả của chương trình 
đào tạo cũng liên quan mật thiết tới thực tế áp dụng 
những kết quả đào tạo vào môi trường làm việc thực 
tế sau khi tốt nghiệp. 
6.2. Hàm ý chính sách 
Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý 
chính sách được đưa ra nhằm giúp các trường đại 
học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học 
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. 
Một là, tiếp tục cải thiện các yếu tố liên quan đến 
giảng viên, đây là nhóm yếu tố có tác động mạnh tới 
quan điểm đánh giá mức độ sự hài lòng của sinh 
viên. Bên cạnh đó, đây cũng là nhóm nguồn lực 
quan trọng để mang tới giá trị tri thức cho sinh viên. 
Trong đào tạo đặc thù ngành du lịch, giảng viên 
không đơn thuần thực hiện công tác giảng dạy mà có 
nhiều thời điểm cần phải tham gia quản lí và hỗ trợ 
sinh viên trong môi trường doanh nghiệp. Trong 
thời gian 3 năm triển khai, chắc chắn các vấn đề liên 
quan tới đào tạo đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo 
theo chương trình đặc thù vẫn còn nhiều những hạn 
chế cần cải thiện. 
Hai là, nâng cao mức độ hiệu quả mối quan hệ 
doanh nghiệp để thu được những kiến thức thực tế, 
kĩ năng hữu ích trong công việc cho sinh viên. Các 
chương trình thực tập tại doanh nghiệp cần được 
quản lý và nâng cao tối đa hiệu quả nhằm giúp sinh 
viên có môi trường tốt trong học tập và rèn luyện. 
Sự tham gia của doanh nghiệp là điểm khác biệt căn 
bản của chương trình đào tạo đặc thù, nhóm đối 
tượng này sẽ bổ trợ cho sinh viên những kiến thức, 
kĩ năng thực tế trong môi trường làm việc. Môi 
trường làm việc thực tế để trau dồi kiến thức, kĩ 
năng cũng là những cơ hội mà doanh nghiệp mang 
lại cho sinh viên trong suốt quá trình học tập. 
Ba là, chương trình đào tạo cần được làm rõ và 
giúp sinh viên ngay từ đầu nhằm nâng cao nhận thức 
được tầm quan trọng của chương trình đào tạo. 
Chương trình đào tạo của chương trình đặc thù có 
nhiều điểm khác biệt như tỉ lệ học lí thuyết và thực 
hành, tính linh hoạt trong chuyển đổi. Những điều 
này rất quan trọng trong việc giúp sinh viên định 
hướng đúng và chủ động trong học tập, rèn luyện. 
6.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 
Do những giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên 
cứu nên một số vấn đề trong nghiên cứu vẫn cần 
được giải quyết cụ thể hơn trong những nghiên cứu 
tiếp theo. Trong đó nổi bật: 
Một là, chương trình đào tạo đặc thù ngành du 
lịch được triển khai chưa lâu và chưa có sinh viên tốt 
nghiệp. Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu về số lượng 
đáp viên và số lượng cơ sở khảo sát còn hạn chế. Do 
đó, kết quả nghiên cứu còn thiếu tính khách quan, 
việc mở rộng quy mô mẫu khảo sát và phạm vi 
nghiên cứu trong các nghiên cứu sau là cần thiết để 
đánh giá chi tiết hơn hiệu quả của chương trình đào 
tạo đặc thù ngành du lịch mang lại. 
Hai là, do những hạn chế về quy mô mẫu nên 
nghiên cứu chưa tiến hành kiểm định đa nhóm theo 
các tiêu chí như giới tính, niên khóa, mức độ yêu 
thích ngành học Vì vậy, các nghiên cứu trong 
tương lai có thể phân tích sâu hơn sự khác biệt giữa 
các nhóm đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu để đưa ra 
những kết luận chi tiết và ý nghĩa hơn. 
Ba là, hệ số R2=0.62 cho thấy 38% sự biến thiên 
của biến phụ thuộc đến từ sai số và những yếu tố 
tiềm ẩn chưa được nghiên cứu đề cập. Kết quả này 
là gợi ý cho việc phát triển mô hình nghiên cứu 
trong tương lai thông qua việc bổ sung các nhóm 
yếu tố mới để làm tăng mức độ giải thích của mô 
hình nghiên cứu.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa 
Việt Nam, Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH. 
2. Nguyễn Bách Khoa (2008), Marketing thương 
mại, NXB Thống kê - Hà Nội. 
3. Nguyễn Bách Khoa & Nguyễn Hoàng Việt 
(2014), Mô hình và khung thang đo chất lượng và 
giá trị các loại dịch vụ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa 
học Thương mại. 
91
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
4. Hoàng Thị Phương Thảo & Hoàng Trọng 
(2007), Giá trị và chất lượng dịch vụ trong giáo dục 
đại học nhìn từ góc độ sinh viên, Tạp chí Phát triển 
Kinh tế, tr. 38- 43. 
5. Atay, L., & Yildirim, H. M. (2009), 
Determining factors that affect satisfaction of stu-
dents in undergraduate tourism education. 
6. Cronin, J.J. and Taylor, S.A. (1992), 
Measuring service quality: re-examination and 
extension, Journal of Marketing, Vol. 9 No. 3, pp. 
55-68. 
7. Cronin Jr, MK Brady, GTM Hult (2000), 
Assessing the effects of quality, value, and customer 
satisfaction on consumer behavioral intentions in 
service environments, Journal of retailing, Volume 
76, Issue 2, Summer 2000, Pages 193-218 
8. Douglas, J., Douglas, A., & Barnes, B. (2006), 
Measuring student satisfaction at a UK university, 
Quality assurance in education. 
9. Doyle, Mona. (1984), New Ways of Measuring 
Value, Progressive Grocer-Value, Executive Report: 
15-19. 
10. Eurico, S. T., Da Silva, J. A. M., & Do Valle, 
P. O. (2015), A model of graduates׳ satisfaction and 
loyalty in tourism higher education: The role of 
employability, Journal of Hospitality, Leisure, Sport 
& Tourism Education, 16, 30-42. 
11. Fujun Lai , Mitch Griffin, Barry J. Babin 
(2009), How quality, value, image, and satisfaction 
create loyalty at a Chinese telecom, Journal of 
Business Research 62 (2009) 980-986. 
12. Jain, R., Sahney, S. and Sinha, G., (2013), 
Developing a scale to measure students' perception 
of service quality in the Indian context, The TQM 
Journal, 25(3), pp.276-94. 
13. LeBlanc, G. and Nguyen, N., (1997), 
Searching for excellence in business education: an 
exploratory study of customer impressiions of serv-
ice quality, The International Journal of Education 
Management, 11(2), pp.72-79. 
14. Ghobadian, A., Speller, S., Jones, M., (1994), 
Service quality concepts and models, Int. J. 
Qual.Reliability Manage. 11, 43-6617. 
15. Hair, J., Anderson, R., Tatham, P., and Black, 
W. (2006), Multivariate Data Analysis, 6th ed., 
Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J. 
16. Hair, J.F., Anderson, R.E., Babin, B.J. & 
Black, W.C. (2010), Multivariate Data Snalysis: A 
global Perspective, Upper Saddle River, Pearson, 
N.J., USA. 
17. Hemsley‐Brown, J., Lowrie, A., Gruber, T., 
Fuß, S., Voss, R., & Gläser‐Zikuda, M. (2010), 
Examining student satisfaction with higher educa-
tion services. International Journal of Public Sector 
Management. 
18. Nunnally, J. C. (1978), Psychometric theory 
(2nd ed.), NewYork: McGraw-Hill. 
19. Kotler, P. and Fox, K. (1995), Strategic 
Marketing for Educational Institutions, 2nd ed., 
Prentice- Hall, Englewood Cliffs, NJ. 
20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A and Berry, 
L.L. (1988), A conceptual model of service quality 
and its implications for future research, Journal of 
Marketing, Vol. 49, pp. 41- 50. 
21. Ruhanen, L., Robinson, R., & Breakey, N. 
(2013), A tourism immersion internship: Student 
expectations, experiences and satisfaction, Journal 
of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education, 
13, 60-69. 
22. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (1996), 
Services Marketing, McGraw- Hill, Singapore. 
Summary 
The study aims to build a model, scale, and 
evaluate the impact factors on student satisfaction 
in tourism industry-specific training programs at 
several universities. A data set was collected from 
368 students from 2 universities, including the 
Thuongmai University, Dainam University. By 
qualitative and quantitative research methods, the 
study has identified five independent variables 
including facilities, university-enterprise coopera-
tion, lecturers, practical program have a positive 
impact on the students' satisfaction. Meanwhile, 
the impact of the training program on student sat-
isfaction was not clear. From the findings, some 
implications were given to help universities 
improve students' satisfaction. 
Sè 149 + 150/202192
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_hai_long_cua_sinh_vien_voi_chuong_trinh_dao_ta.pdf