Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử

Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng luôn

phải tiếp cận với những thành tựu của khoa học kỹ thuật, trong đó có

ứng dụng công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin với tư cách là một

phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và

hiệu quả trong dạy học lịch sử . Bài viết giới thiệu khái quát vai trò

cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở

trường Đại học Hoa Lư nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 1

Trang 1

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 2

Trang 2

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 3

Trang 3

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 4

Trang 4

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 5

Trang 5

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 6

Trang 6

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 7

Trang 7

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 8

Trang 8

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 9

Trang 9

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 3500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử
ày trong việc chủ động tự thiết kế, xây 
dựng các phương tiện dạy học một cách khoa học, đáp ứng kịp thời các yêu cầu 
dạy học lịch sử, đồng thời tiết kiệm nhiều thời gian, công sức so với việc xây dựng 
các đồ dùng dạy học truyền thống. Các hoạt động này là những bài tập thông qua 
sử dụng CNTT dạy học để GV rèn luyện kĩ năng thực hành cho SV, góp phần 
củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu kiến thức mới. 
 CNTT có thể hỗ trợ GV và SV trong nhiều khâu của quá trình dạy học lịch 
sử: chuẩn bị bài ở nhà, tiến hành bài nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra 
đánh giá, thực hành, ngoại khóa. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử với 
phải cơ bản, vừa đủ, đa dạng về thông tin và cần được khai thác sử dụng như một 
nguồn kiến thức mới, như một công cụ để tổ chức SV hoạt động, tiến hành dạy 
học nêu vấn đề, thực hiện các bài tập so sánh, đối chiếuĐể thiết kế bài giảng 
điện tử trong dạy học lịch sử, giảng viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác 
nhau như: Flash, PowerPoint, Violet (tiếng Việt) kết hợp với các phần mềm hỗ 
trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như 
khả năng tiếp cận của GV và SV nên việc lựa chọn phần mềm PowerPoint mang 
tính khả thi. 
 Phần mềm PowerPoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong 
dạy học lịch sử. Với phần mềm này GV dễ dàng chèn nội dung văn bản, hình ảnh, 
video clip, âm thanh... làm cho các kênh thông tin về sự kiện lịch sử trở nên đa 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 97 
dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần tạo biểu tượng lịch sử, giúp học 
sinh cảm nhận và “xích lại” gần với hiện thực quá khứ, tránh nhận thức sai lầm, 
hiện đại hóa lịch sử. Đồng thời tạo hứng thú học tập, hình thành trong học sinh 
tình cảm, thái độ đúng đắn đối với lịch sử cũng như việc học tập bộ môn. 
 Khi dạy về "Tình hình cách mạng nước ta hơn năm đầu sau cách mạng tháng 
Tám (từ 2/9/1945 đến 19/12/1946)", để làm rõ nhưng khó khăn về kinh tế, đặc 
biệt là nạn đói đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người dân Việt Nam, GV có 
thể hướng dẫn SV khai thác kiến thức lịch sử qua tranh ảnh và phim tư liệu sử nói 
về nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 và nguy cơ nạn đói mới đang xuất hiện 
ngay sau khi chúng ta giành độc lập. Kết hợp với những nguồn tài liệu khác SV 
hiểu được những khó khăn về chính trị - quân sự, kinh tế - tài chính, văn hóa - 
giáo dục, nạn ngoại xâm - nội phản, lí giải được tại sao tình thế cách mạng nước 
lúc này như "ngàn cân treo sợi tóc". 
 Hoặc khi dạy về "Những năm đầu toàn quốc kháng chiến", phần cuộc chiến 
đấu tại các đô thị phía Bắc, đặc biệt là cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô Hà 
Nội (từ 19/12/1946 đến 17/2/1947), để khắc họa rõ nét nhất về cuộc chiến đấu 
ngoan cường, mưu trí, dũng cảm của quân và dân Hà Nội vào mùa đông năm 1946 
thì việc ứng dụng CNTT là sự lựa chọn tối ưu. Để SV có được xúc cảm lịch sử 
thực sự thì việc trực quan những hình ảnh hoặc những đoạn phim tư liệu lịch sử 
gốc về quá trình chiến đấu của Trung đoàn Thủ đô, đặc biệt là của Đội quân cảm 
tử, hình ảnh về bom ba càng, về những trướng ngại vật được đặt trên đường để 
ngăn bước tiến của giặc Pháp, về hình ảnh những người dân thủ đô cùng các chiến 
sĩ bám trụ để bảo vệ từng ngôi nhà, từng góc phố, về cuộc rút quân thân kì của 
Trung đoàn Thủ đô ra khỏi nội thành để bảo toàn lực lượng...Đặc biệt là hình ảnh 
và đoạn phim tư liệu về chiến sĩ cảm tử quân ôm bom ba càng lao vào xe tăng 
địch với tinh thần "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh". Việc sử dụng tranh ảnh, 
phim tư liệu lịch sử nếu được phối hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy 
học bộ môn cùng các thao tác sư phạm sẽ giúp cho SV có được biểu tượng chân 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 98 
thực nhất về Hà Nội mùa đông năm 1946, về 
tinh thần chiến đấu quyết tử của quân và dân 
Hà Nội đã góp phần giam chân địch trong 
thành phố hơn hai tháng để chúng ta có điều 
kiện chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến 
lâu dài với Pháp. 
 Trong dạy học lịch sử, việc tạo các niên biểu, lược đồ, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ, 
bảng so sánh, bảng thống kê ...để minh họa và trình bày kiến thức là rất cần thiết. 
Đặc biệt, với sự hỗ trợ của phầm mềm PowerPoint, các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị... 
này sẽ có tác dụng lớn đối với việc hình thành tri thức lịch sử cho SV, qua đó giáo 
dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, phẩm chất và phát triển toàn diện ở các em. Biểu 
đồ, lược đồ, đồ thị,... với nhiều màu sắc, hiệu ứng hoạt hình và được trình chiếu 
theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát triển của sự kiện giúp SV 
hiểu được bản chất, các mối liên hệ, chiều hướng phát triển của các sự kiện hoặc 
hệ thống, khái quát những kiến thức lịch sử để thấy được tính hệ thống của các 
sự kiện, hiện tượng lịch sử . 
 Với bài "Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953 - 
1954", để giúp SV hiểu rõ những khó khăn mà Pháp gặp phải trên chiến trường 
Đông Dương vào cuối năm 1953 đầu năm 1954, GV sử dụng lược đồ Đông Dương 
năm 1953 - 1954 (có thể là lược đồ trống), sau đó GV hướng dẫn SV khai thác 
nội dung kiến thức qua lược đồ. Đồng thời, GV lập bảng thống kê về tỉ lệ viện trợ 
của Mĩ cho Pháp ở Đông Dương từ 1950 đến đầu năm 1954, qua đó giúp SV thấy 
được sự phụ thuộc về tài chính ngày càng lớn 
của Pháp vào Mĩ, sự can thiệp và âm mưu của 
Mĩ vào cuộc chiến của Pháp ở Đông Dương. 
 Để SV hiểu rõ hơn về Hiệp hội các quốc 
gia Đông Nam Á ASEAN, GV hướng dẫn SV 
sơ đồ hóa kiến thức như hình bên. Với sơ đồ này, SV hiểu rõ về sự ra đời và phát 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 99 
triển, cơ cấu tổ chức, mục đích, nguyên tắc hoạt động... của tổ ASEAN cũng như 
mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN. 
 Nhằm cụ thể hóa kiến thức lịch sử thông qua các kí hiệu, GV có thể tạo và 
chèn các dạng kí hiệu, biểu tượng có sẵn trong Auto Shapes với các định dạng 
theo điểm, đường, diện tích, có thể tăng giảm kích cỡ và thay đổi hướng các ký 
hiệu cho phù hợp với nội dung lịch sử. Ngoài ra còn có thể tự biên vẽ các lược đồ, 
sơ đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt thể hiện được đặc trưng của sự kiện lịch 
sử, ví như biểu tượng ngọn lửa thể hiện cuộc khởi nghĩa. Các dạng ký hiệu trên 
lược đồ lịch sử khi được tạo hiệu ứng thích hợp sẽ giúp SV nhận thức rõ quá trình 
diễn biến sự kiện, xác định địa điểm, hướng di chuyển, hướng tấn công hoặc rút 
lui...Với việc sử dụng hệ thống kí hiệu phù hợp sẽ góp phần tạo biểu tượng về 
không gian, thời gian, chiều hướng phát triển hay kết thúc của sự kiện, giúp người 
học thấy được mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. 
 Ví dụ khi dạy học về "Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 
kết thúc", để giúp SV hiểu rõ tại sao Pháp - Mĩ lại đề ra kế hoạch Nava, nội dung 
và các bước của kế hoạch này như thế nào, GV có thể sử dụng Lược đồ Đông 
Dương 1954 - 1954 (Lược đồ trống chưa có nội dung lịch sử). 
 Về nội dung, kế hoạch Nava gồm hai bước: 
 + Bước 1: Thu Đông năm 1953 và Xuân năm 1954: Giữ thế phòng ngự 
chiến lược ở chiến trường miền Bắc, tránh giao chiến với quân chủ lực của ta. 
Thực hiện tiến công chiến lược ở miền Trung và Nam Đông Dương, đồng thời mở 
rộng nguỵ quân, tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động mạnh. 
 + Bước 2: Thu Đông năm1954: Chuyển lực lượng ra chiến trường miền 
Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải 
đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng. 
 Từ bản đồ trống, GV có thể chèn các ký hiệu, biểu tượng mà cụ thể là các 
mũi tên, sau đó tạo hiệu ứng phù hợp với nội dung lịch sử để trở thành bản đồ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 100 
động. Tùy theo ý tưởng mà có thể chèn 
cùng nội dung kế hoạch cùng trên một 
Slide hoặc chỉ dùng nguyên lược đồ 
trống để GV hướng dẫn SV tự khai thác 
kiến thức lịch sử. Với cách làm này sẽ 
giúp GV thuận lợi hơn trong dạy học và 
SV hứng thú hơn khi chúng ta dùng bản 
đồ treo tường. 
 Việc thiết kế các trang trình chiếu trên PowerPoint nếu có sự liên kết giữa 
các đối tượng, slide hay giữa các chương trình ứng dụng sẽ giúp cho bài giảng 
thêm linh hoạt. Mặt khác, quá trình trình diễn không phải bao giờ cũng tuân thủ 
theo sự sắp xếp trước sau của các slide mà đôi khi có sự truy xuất bất thường giữa 
các slide. Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt cho phép kết nối một nội dung 
bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang web hay đến bất kỳ một 
tập tin nào trong máy tínhđể tìm kiếm thông tin, 
mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút 
kích hoạt để bật/tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên 
slide đang trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp 
thông tin hay tiến hành so sánh,đối chiếu. Ví như, 
khi dạy về diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 
1954, GV tạo liên kết Hyperlink để kết nối đoạn Flash về diễn biến chiến dịch 
hoặc tương tự khi muốn kết nối với một đoạn phim tưu liệu về Hội nghị Giơnevơ 
ngày 21/7/1954 về kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương... 
 Ngoài việc ứng dụng PowerPoint trong dạy học lịch sử, giáo viên có thể sử 
dụng phần mềm Violet để soạn bài giảng điện tử với giao diện đơn giản, có cấu 
trúc sẵn và sử dụng tiếng Việt hoặc có thể sử dụng phần mềm này để soạn các câu 
hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi ghép đôi, trò chơi ô chữ, trò chơi lịch sử để củng cố 
bài học. 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 101 
 Trong dạy học lịch sử, GV có thể ứng dụng một số phần mềm vẽ sơ đồ tư 
duy trên máy tính như iMindMap, Edraw Mind Map, XMind ... Với các phầm 
mềm này sẽ giúp GV có nhiều lựa chọn trong 
việc dùng hình ảnh, biểu tượng, màu sắc để 
phù hợp với những nội dung lịch sử cần thể 
hiện. Mỗi phần mềm đều có những ưu điểm 
và hạn chế riêng, do vậy tùy vào khả năng của 
GV và nội dung lịch sử cần thể hiện mà có 
thể sử dụng để thiết kế bản đồ tư duy lịch sử 
cho phù hợp. 
 Ví như khi dạy về Chiến tranh thế giới lần thứ hai, GV thiết lập hoặc hướng 
dẫn người học vẽ bản đồ tư duy để khái quát những nội dung cơ bản về thế chiến 
thứ hai từ nguyên nhân, thời gian, không gian, diễn biến, kết quả, tác động của 
cuộc chiến... Với bản đồ tư duy này người học hiểu được bản chất của cuộc chiến 
từ đó thấy được hậu quả của nó đối với nhân loại như thế nào... 
 Ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử không chỉ diễn ra một chiều từ phía 
GV mà việc hướng dẫn SV sử dụng CNTT trong quá trình học tập là yêu cầu cần 
thiết. GV có thể hướng dẫn SV sử dụng CNTT trong quá trình tự học ở nhà hay 
trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. GV hướng dẫn SV sử dụng 
internet để sưu tầm các tư liệu viết, hình ảnh, video lịch sử để biên tập lại trên 
giấy hoặc đưa vào slide trình chiếu nhằm phục vụ các bài tập thuyết trình ngắn 
trong dạy học bài nội khóa hay các hoạt động ngoại khóa. Internet là một trong 
những nguồn tài liệu vô cùng phong phú, đa dạng nên GV cần hướng dẫn SV cách 
tìm kiếm và sử dụng một cách hợp lí, hiệu quả. Những thông tin về lịch sử trên 
mạng internet rất đa dạng, phức tạp cả về tính khoa học, độ tin cậy lẫn quan điểm 
giai cấp, do đó, khi SV tra cứu thông tin trên internet cần có sự chọn lọc, thẩm 
định thận trọng. Việc GV và SV khai thác thông tin trên mạng internet sẽ làm cho 
bài học thêm sinh động, giúp học sinh hiểu sâu sắc quá khứ lịch sử, qua đó giáo 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 102 
dục tư tưởng tình cảm, phát triển các năng lực nhận thức của các em. Song, việc 
khai thác thông tin trên mạng internet phải tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu 
và phương pháp luận bộ môn, đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức, đứng trên 
quan điểm và đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. 
 Trong quá trình dạy học lịch sử, đặc biệt với những hoạt động ngoại khóa, 
GV cũng có thể hướng dẫn cho SV chụp ảnh, quay phim tư liệu về các di tích, 
nhân chứng lịch sử, lễ hội ở địa phương hay trong các dịp thực tế chuyên mônđể 
biên tập phục vụ cho quá trình dạy học lịch sử. 
 Bên cạnh đó, việc ứng dụng công cụ Google Form, mạng xã hội học tập 
Edmodo...và một số phần mềm khác vào dạy học lịch sử đang dần được thực hiện, 
đặc biệt đối với việc hướng dẫn tự học hay trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập của SV. 
3. KẾT LUẬN 
 Xuất phát từ đặc trưng của bộn môn nên việc ứng dụng CNTT đóng vai trò 
quan trọng trong dạy học lịch sử. Với CNTT, SV được tiếp xúc với nhiều nguồn 
sử liệu, dưới sự hướng dẫn của GV, SV có thể tự lĩnh hội được kiến thức lịch sử, 
qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học và 
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 
 Việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng 
rất đa dạng và trong một số trường hợp có ưu thế hơn so với các phương tiện dạy 
học truyền thống, song "CNTT là đa năng, chứ không phải vạn năng". Những biểu 
hiện lạm dụng kĩ thuật hay tuyệt đối hóa vai trò của CNTT trong dạy học lịch sử 
đều làm hạn chế, thậm chí phản tác dụng giáo dục. Điều quan trọng là GV với 
kiến thức chuyên môn, nắm vững phương pháp và nghiệp vụ sư phạm sẽ làm chủ 
công nghệ, quyết định chất lượng và hiệu quả giờ dạy chứ không phải là công 
nghệ điều khiển GV. Có như vậy, CNTT mới thực sự đáp ứng được mục tiêu giáo 
dục và góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
 PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 103 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lục nghề nghiệp 
giáo viên): Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin 
trong dạy học, NXB Giáo dục và NXB Đại học Sư phạm, HN, 2013. 
[2]. Nguyễn Thị Côi (CB) Rèn kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử, NXB 
ĐHSP, HN, 2011. 
[3]. Phan Ngọc Liên (Cb): PPDHLS, tập 1, NXB Đại học Sư phạm, HN, 2002. 
[4]. Nguyễn Quang Ngọc (Cb): Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục, 
HN, 2015. 
[5]. Phạm Văn Tây (sưu tầm và tuyển chọn): Quy định mới về ứng dụng công 
nghệ thông tin vào đổi mới dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, 
HN, 2009. 
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 KỶ YẾU HỘI THẢO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_day_hoc_lich_su.pdf