Nghiên cứu lựa chọn mô hình dự báo xói mòn đất áp dụng cho vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam
Nghiên cứu này sử dụng kết quả đo đạc tại 5 điểm thí nghiệm xói mòn đất với 39 lần quan trắc, kết quả cho thấy, lượng đất bị xói mòn đo được tại các ô quan trắc dao động từ 0,63 đến 64,45 tấn/ha/năm. Sử dụng mô hình mất đất phổ dụng (USLE) và Morgan-Morgan-Finney (MMF) để dự báo lượng đất mất tại các ô quan trắc kết quả dự báo lần lượt là 1,28– 67,64 tấn/ha/năm và 2,85-10,84 tấn/ha/năm. Sai số bình phương trung bình quân phương (RMSE) của mô hình USLE và MMF so với giá trị thực đo lần lượt là 11,01 và 21,62, điều này cho thấy mô hình USLE dự báo tốt hơn mô hình MMF. Yếu tố độ dốc là một trong những yếu tố tác động mạnh đến xói mòn đất, đặc biệt là vùng đồi núi. Tuy nhiên, mô hình MMF không thể hiện rõ tác động của xói mòn đất do độ dốc, tại các ô quan trắc độ dốc giao động từ 4-340 nhưng kết quả dự báo bằng mô hình MMF lượng đất mất 2,85-10,84 tấn/ha/năm, so với quan trắc thực tế là 0,63 đến 64,45 tấn/ha/năm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu lựa chọn mô hình dự báo xói mòn đất áp dụng cho vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam
,26 7,96 0,04 25,38 8,00 80,03 8,00 25,60 16 TX VY-VP (Ô 6) 2002 611,57 0,80 0,44 0,40 0,50 92,50 24029,83 10,56 0,03 29,76 10,59 80,19 10,59 43,90 17 TX VY-VP (Ô 8) 2000 445,44 1,87 0,44 0,40 0,50 96,35 18126,26 7,96 0,07 31,87 8,03 47,32 8,03 59,50 18 TX VY-VP (Ô 8) 2001 544,68 1,87 0,44 0,40 0,50 99,32 21663,86 9,52 0,07 23,95 9,59 47,37 9,59 17,60 19 TX VY-VP (Ô 10) 2002 611,57 1,87 0,44 0,40 0,50 92,50 24029,83 10,56 0,06 36,30 10,62 47,41 10,62 46,00 20 HS-XM (CT T1) 1993 622,09 8,46 0,15 0,30 0,95 35,69 24449,28 3,67 0,01 35,79 3,68 79,43 3,68 35,91 108 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Mô hình USLE Mô hình MMF Lượng đất mất (tấn/ha/năm) Dòng TT Ký hiệu điểm Năm Hệ Hệ số R Hệ Hệ Hệ chảy Hệ số Hệ số Hệ số Mô hình MMF số LS Mô hình Thực số K số Ch số P mặt KE F H Dự USLE J G đo (Q) báo (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) 21 HS-XM (CT T1) 1994 803,29 8,46 0,15 0,25 0,95 87,78 31053,22 4,66 0,04 20,99 4,70 66,26 4,70 20,77 22 HS-XM (CT T1) 1995 472,69 8,46 0,15 0,60 0,95 58,97 19162,71 2,87 0,02 30,91 2,90 59,70 2,90 16,13 23 HS-XM (CT T2) 1993 622,09 8,46 0,15 0,30 0,14 35,69 24449,28 3,67 0,01 5,01 3,68 11,71 3,68 5,03 24 HS-XM (CT T2) 1994 803,29 8,46 0,15 0,25 0,14 87,78 31053,22 4,66 0,04 14,26 4,70 9,76 4,70 14,84 25 HS-XM (CT T2) 1995 472,69 8,46 0,15 0,60 0,50 58,97 19162,71 2,87 0,02 12,26 2,90 31,42 2,90 12,43 26 HS-XM (CT T4) 1993 622,09 8,46 0,15 0,30 0,50 35,69 24449,28 3,67 0,01 17,15 3,68 15,68 3,68 4,68 27 HS-XM (CT T4) 1994 803,29 8,46 0,15 0,25 0,50 87,78 31053,22 4,66 0,04 35,87 4,70 17,44 4,70 14,21 28 HS-XM (CT T4) 1995 472,69 8,46 0,15 0,60 0,50 58,97 19162,71 2,87 0,02 17,98 2,90 31,42 2,90 10,26 29 HS-XM (CT T5) 1993 422,09 8,46 0,15 0,30 0,50 35,69 24449,28 3,67 0,01 8,52 3,68 15,68 3,68 2,81 30 HS-XM (CT T5) 1994 803,29 8,46 0,15 0,25 0,50 87,78 31053,22 4,66 0,04 14,10 4,70 17,44 4,70 14,21 31 HS-XM (CT T5) 1995 472,69 8,46 0,15 0,60 0,50 58,97 19162,71 2,87 0,02 16,48 2,90 31,42 2,90 16,69 32 TA-BV - (CT T2) 1992 396,22 0,63 0,31 0,50 0,95 69,69 23177,45 7,19 0,03 6,73 7,22 11,83 7,22 0,83 33 TA-BV - (CT T2) 1993 854,44 0,63 0,31 0,60 0,95 146,14 32901,98 10,20 0,09 9,11 10,29 18,95 10,29 2,08 34 TA-BV - (CT T2) 1994 902,14 0,63 0,31 0,60 0,95 157,97 34624,62 10,73 0,10 11,20 10,84 18,97 10,84 3,35 35 TA-BV - (CT T3) 1992 596,22 0,63 0,31 0,60 0,50 69,69 24432,04 7,57 0,03 8,45 7,60 7,47 7,47 0,99 36 TA-BV - (CT T3) 1993 854,44 0,63 0,31 0,60 0,50 146,14 32901,98 10,20 0,09 1,28 10,29 9,97 9,97 0,63 37 TA-BV - (CT T3) 1994 902,14 0,63 0,31 0,60 0,50 157,97 34624,62 10,73 0,10 5,38 10,84 9,98 9,98 2,54 38 TA-BV - (CT T4) 1993 854,44 0,63 0,31 0,60 0,50 216,87 32978,48 10,22 0,17 1,29 10,39 9,97 9,97 0,65 39 TA-BV - (CT T4) 1994 1450,40 0,63 0,31 0,60 0,50 631,05 54663,98 16,95 0,83 10,19 17,78 9,98 9,98 2,52 RMSE 11,01 21,62 Ghi chú: CT: Công thức Bayramov và nnk (2013) [2] cũng so sánh mô hình USLE và MMF cho thấy, mô hình MMF thể hiện hệ số biến thiên (COV) lớn hơn trong tỷ lệ mất đất dự đoán. Kết quả theo dõi 3 năm tại các ô xói mòn trên thực địa, mô hình USLE dự báo tốt hơn mô hình MMF về tỷ lệ tần suất xuất hiện xói mòn trong các lớp xói mòn quan trọng (mất đất > 10 tấn/ha). Tỷ lệ mất đất do USLE dự đoán đáng tin cậy hơn tỷ lệ MMF không chỉ về phân bố không gian của các lớp xói mòn quan trọng, mà còn về định lượng tỷ lệ mất đất vì có mối tương quan cao với các phép đo mất đất Hình 1. So sánh kết quả dự báo của mô hình MMF của các ô xói mòn trên thực địa. và USLE với lượng đất mất đo được 3.2. Thảo luận Kết quả tính là sai số bình phương trung bình Kết quả tính toán các hệ số của mô hình cho quân phương (RMSE) của mô hình USLE và MMF thấy, yếu tố lượng mưa tác động lớn nhất đến lượng so với giá trị thực đo lần lượt là 11,01 và 21,62, điều đất bị xói mòn của các điểm quan trắc, đối với mô này cho thấy mô hình USLE sử dụng cho kết quả dự hình USLE thể hiện qua giá trị hệ số R và mô hình báo có sai số nhỏ hơn so mới mô hình MMF. Điều MMF thể hiện qua giá trị hệ số Q, J. Yếu tố độ dốc này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Arun tác động rất lớn thứ hai đến xói mòn đất theo mô Mondal và nnk (2016) [14] khi sử dụng mô hình hình USLE, thể hiện của giá trị hệ số mất đất do độ USLE và MMF để dự báo xói mòn ở sông Narmada ở dốc và chiều dài sườn dốc LS, còn đối với mô hình miền Trung Ấn Độ, kết quả cho thấy sử dụng mô MMF yếu tố địa hình thể hiện qua độ dốc được tính hình hiệu chỉnh USLE cho thấy sự phù hợp nhất đối toán thông qua lượng đất tách ra bởi dòng chảy mặt với vùng nghiên cứu. Nghiên cứu của Emil và khả năng vận chuyển của dòng chảy. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 109 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bên cạnh sử dụng hệ số chung như hệ số K, C, P lượt là 11,01 và 21,62, điều này cho thấy mô hình mô hình MMF quan tâm đến các yếu tố độ che phủ USLE dự báo tốt hơn mô hình MMF. mặt đất, tán lá cây, chiều cao thảm phủ. Tuy nhiên Yếu tố lượng mưa tác động lớn nhất đến lượng điều kiện canh tác ở vùng núi phía Bắc với cơ cấu đất xói mòn đất của các điểm quan trắc, đối với mô mùa vụ thay đổi các cây trồng trong năm, chiều cao, hình USLE thể hiện qua giá trị hệ số R và mô hình độ che phủ cây ở từng giai đoạn phát triển của cây MMF thể hiện qua giá trị hệ số Q, J. Yếu tố độ dốc là trồng sẽ khác nhau, lượng mưa phân bố tập trung yếu tố tác động rất lớn thứ hai đến xói mòn đất theo vào mùa mưa (tháng 5 đến 9), trung với thời điểm mô hình USLE, thể hiện của giá trị hệ số mất đất do gieo trồng vụ, thu hoạch vụ xuân hè, hè thu do đó độ dốc và chiều dài sườn dốc LS. Còn đối với mô động năng hạt mưa tác động vào bề mặt sẽ mạnh hình MMF yếu tố địa hình thể hiện qua độ dốc được hơn nhưng chưa được xem xét trong mô hình MMF. tính toán thông qua lượng đất tách ra bởi dòng chảy Điều này cũng được thể hiện ở đồ thị 1, kết quả dự mặt và khả năng vận chuyển của dòng chảy. Tuy báo lượng đất bị xói mòn bằng mô hình MMF hầu nhiên mô hình MMF không thể hiện rõ tác động của hết đều thấp hơn giá trị đo thực tế, chỉ có các ô quan xói mòn đất, độ dốc các ô quan trắc dao động từ 4-340 trắc ở Thụy An, Ba Vì có giá trị dự báo của mô hình nhưng kết quả dự báo bằng mô hình MMF lượng đất MMF cao hơn so với đo thực tế và mô hình USLE, mất 2,85-10,84 tấn/ha/năm, so với quan trắc thực tế 0 nguyên nhân ở đây độ dốc nhỏ (độ dốc 4 ) khi dự là 0,63 đến 64,45 tấn/ha/năm. báo bằng mô hình MMF yếu tố độ dốc tác động TÀI LIỆU THAM KHẢO thông qua giá trị Sin(S) đối với cả lượng đất tách ra hay vận chuyển bởi dòng chảy nên mức độ thay đổi 1. Bahrawi Jarbou A., Mohamed Elhag, Amal Y. không lớn do đó tác động lên sự thay đổi lượng đất Aldhebiani, et al. (2016). Soil Erosion Estimation xói mòn không lớn. Điều này thể hiện ở hình 2, độ Using Remote Sensing Techniques in Wadi dốc các ô quan trắc giao động từ 4-340 nhưng kết quả Yalamlam Basin, Saudi Arabia. Advances in dự báo bằng mô hình MMF lượng đất mất 2,85-10,84 Materials Science and Engineering. 2016, p. 8. tấn/ha/năm, so với quan trắc thực tế là 0,63 đến 2. Bayramov Emil, Manfred F. Buchroithner, 64,45 tấn/ha/năm. Eileen Mcgurty (2013). Differences of MMF and USLE Models for Soil Loss Prediction along BTC and SCP Pipelines. Journal of Pipeline Systems Engineering and Practice. 4(1), p. 81-96. 3. Benavidez R., B. Jackson, D. Maxwell, K. Norton (2018). A review of the (Revised) Universal Soil Loss Equation ((R)USLE): with a view to increasing its global applicability and improving soil loss estimates. Hydrol. Earth Syst. Sci. 22(11), p. 6059-6086. 4. Chai T., R. R. Draxler (2014). Root mean square error (RMSE) or mean absolute error (MAE)?–Arguments against avoiding RMSE in the Hình 2. Độ dốc và lượng đất mất thực đo và dự báo literature. Geosci. Model Dev. 7, p. 1247–1250. bởi mô hình USLE và MMF 5. David Wilfredo P. (1988). Soil and Water 4. KẾT LUẬN Conservation Planning: Policy Issues and Kết quả sử dụng mô hình dự báo xói mòn đất Recommendations. Philippine Institute for cho thấy mô hình USLE dự báo lượng đất mất giao Development Studies. động từ 1,28 – 67,64 tấn/ha/năm; của mô hình MMF 6. Doanh L. Q., H. D. Tuan, A. Chabanne là 2,85-10,84 tấn/ha/năm so với lượng đất bị xói mòn (2005). Upland Agro - Ecology Research and đo được giao động từ 0,63 đến 64,45 tấn/ha/năm. Sai Development in Vietnam. Building an Agro- số bình phương trung bình quân phương (RMSE) Ecological Network through DMC in Southeast Asia, của mô hình USLE và MMF so với giá trị thực đo lần Vientiane, Lao, 7 p. 110 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 7. Nguyễn Văn Dũng, Trần Đức Viên, Nguyễn 18. Mulengera M. K., R. W. Payton (1999). Thanh Lâm, Trần Mạnh Tường, Aran Patanothai, Estimating the USLE-soil erodibility factor in George Cadisch, A.Terry Rambo (2008). Phân tích developing tropical countries. Trop Agric (Trinidad). mức độ bền vững của hệ canh tác nương rẫy tổng 76(1), p. 17–22. hợp tại Bản Tát bằng phương pháp cân bằng dinh 19. Nguyễn Quang Mỹ (2005). Xói mòn đất hiện dưỡng, trong Trần Đức Viên, A.Terry Rambo, đại và các biện pháp phòng chống. Nhà xuất bản Ðại Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Canh tác nương rẫy học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. tổng hợp: Một góc nhìn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 20. Polous Khatereh (2010). Effect of spatial tr. 258-312. resolution on erosion assessment in Namchun 8. Gregory K. J., D. E. Walling (1973). Drainage watershed. Thailand, Facuty of Geo-Information Basin. Form and Process: A Geomorphological science and Earth observation University of Twente, Approach. Edward Arnold, London. Enschede, The Netherlands. 9. Nguyễn Trọng Hà (1996). Xác định các yếu 21. Quansah C. (1982). Laboratory tố gây xói mòn và khả năng dự báo xói mòn trên đất experimentation for the statistical derivation of dốc. Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội. equations for soil erosion modelling and soil 10. Kim H. S., P. Y. Julien (2006). Soil Erosion conservation design. Cranfield Institute of Modeling Using RUSLE and GIS on the IMHA Technology, Cranfield University. Watershed. Water Engineering Research. 7(1), p. 29- 22. Renard K. G. , G. R. Foster, G. A. Weesies, D. 41. K. Mccool, D. C. Yoder (1997). Predicting Soil 11. Kirkby M. J. (1976). Tests of the random Erosion by Water: A Guide to Conservation Planning network model and its application to basin With the Revised Universal Soil Loss Equation. U.S hydrology. Earth Surface Processes. 1(3), p. 197-212. Government Printing Office, Washington DC. 12. Kurosawa Kiyoshi, Nguyen Hai Do, Tat Canh 23. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Ðồi núi Nguyen, Kazuhiko Egashira (2009). Magnitude of Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi. Nhà xuất bản Annual Soil Loss from a Hilly Cultivated Slope in Nông nghiệp, Hà Nội, 412 tr. Northern Vietnam and Evaluation of Factors 24. Stone R. P., D. Hilborn (2000). Universal Soil Controlling Water Erosion. Applied and Loss Equation (USLE). Ontario Ministry of Environmental Soil Science. 2009, p. 8. Agriculture and Food, Agriculture and Rural 13. Mepas.Pnnl.Gov 5.3.2 Soil Erodibility Factor, Division; Factsheet. truy cập ngày 12/6/2018, tại trang web 25. Thinley Ugyen (2008). Spatial Modeling for https://mepas.pnnl.gov/mepas/formulations/source Soil erosion assessment in upper Lam Phra Phloeng _term/5_0/5_32/5_32.html. watershed. Nakhon Ratchasima, Thailand. 14. Mondal Arun, Deepak Khare, Sananda 26. Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang Việt, Đỗ Kundu (2016). A comparative study of soil erosion Thị Việt Hương (2012). Đánh giá khả năng xói mòn modelling by MMF, USLE and RUSLE. Geocarto đất ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng mô hình International. 9/2016, p. 1-25. RMMF (Revised Morgan-Morgan-Finney). Tạp chí 15. Morgan R. P. C. (2005). Soil erosion and Khoa học - Đại học Huế. 74A(5), tr. 173-184. conservation. Third, Blackwell Publishing Ltd. 27. Trung tâm Ứng phó biến đổi khí hậu (2016). 16. Morgan R. P. C., J. H. Duzant (2008). Dữ liệu khí tượng các trạm Cò Nòi (2015-2018), Vĩnh Modified MMF (Morgan–Morgan–Finney) model Yên (2000-2002), Hòa Bình (2000), Hà Nội. for evaluating effects of crops and vegetation cover 28. Vezina Karine, Ferdinand Bonn, Pham Van on soil erosion. Earth Surface Processes and Cu (2006). Agriculturalland-use patterns and soil Landforms. 33(1), p. 90-106. erosion vulnerability of watershed units in Vietnam’s 17. Morgan R. P. C (2009). Soil erosion and northern highlands. Landscape Ecol. 21, p. 1311– conservation. John Wiley & Sons. 1325. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 111 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 29. Trần Quốc Vinh, Đặng Hùng Võ, Đào Châu No. 537, USDA/Science and Education Thu (2011). Ứng dụng viễn thám và hệ thống thông Administration, US. Govt. Printing Office, tin địa lý đánh giá xói mòn đất đồi gò huyện Tam Washington, DC., 58. Nông, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 31. Wischmeier W. H., D. D. Smith (1981). 9(5), tr. 823-833. Predicting rainfall erosion losses -a guide to 30. Wischmeier W. H. , D. D. Smith (1978). conservation planning. Supplement to Agriculture Predicting Rainfall Erosion Losses: A Guide to Handbook No. 537. USDA, Washington DC, USA. Conservation Planning. Vol. Agriculture Handbook RESEARCH ON USING SOIL EROSION MODEL APPLIED TO MOUNTAINOUS NORTH OF VIETNAM Tran Minh Chinh, Nguyen Trong Ha, Nguyen Van Kien Summary This study uses the results of measurement at 5 experimental points of soil erosion with 39 observations, the results show that, the amount of soil eroded in the monitoring plots ranges from 0.63 to 64.45 tons/ha/year. Using Universal Soil Loss Models (USLE) and Morgan-Morgan-Finney (MMF) to forecast land loss in the monitoring plots, the forecast results are 1.28 to 67.64 tons/ha/year and 2.85-10.84 tons/ha/year respectively. The mean squared error (RMSE) of the USLE and MMF models compared to the measured real values is 11.01 and 21.62 respectively, this shows that the USLE model predicts better than the MMF model. The slope factor is one of the factors that strongly affects soil erosion, especially in mountainous areas. However, the MMF model does not clearly show the impact of soil erosion due to slope, in the slope monitoring plots range from 4-340, but the forecast results with the MMF model of soil loss 2.85-10.84 tons/ha/year, compared with the actual monitoring is 0.63 to 64.45 tons/ha/year. Keywords: Soil erosion, MMF model, USLE model, soil degradation. Người phản biện: PGS.TS. Trần Minh Tiến Ngày nhận bài: 4/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 6/10/2020 Ngày duyệt đăng: 13/10/2020 112 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_lua_chon_mo_hinh_du_bao_xoi_mon_dat_ap_dung_cho_v.pdf