Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm Chế biến và Kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2
Căn cứ trên ưu, nhược điểm của thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực, bài
báo đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng
Hòn Gai giai đoạn 2 nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu cơ giới hóa, tự động hóa
tiến tới xu hướng phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm Chế biến và Kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm Chế biến và Kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2
than sạch có chất lượng cao, trung gian và đá thải có độ tro cao, (ii) Sơ đồ tuyển đơn giản, ít thiết bị, chiếm ít không gian, chi phí đầu tư và chi phí sản xuất nhỏ, (iii) Hiệu quả tuyển cao, tỷ lệ than sạch vỡ vụn thấp... Để đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu cơ giới hóa, tự động hóa trong lĩnh vực sàng tuyển than ở Việt Nam tiến tới xu hướng phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0, việc nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho TTCB&KTTT giai đoạn 2 là cần thiết. 2. Khái quát về công nghệ sàng tuyển của TTCB & KTTT giai đoạn 2 theo dự án được duyệt Công nghệ sàng tuyển than của TTCB&KTTT giai đoạn 2 được thể hiện ở hình 1. Lưu trình công nghệ bao gồm các khâu như sau: - Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CÔNG NGHỆ SÀNG TUYỂN CHO TRUNG TÂM CHẾ BIẾN VÀ KHO THAN TẬP TRUNG VÙNG HÒN GAI GIAI ĐOẠN 2 ThS. Nguyễn Hữu Nhân, ThS. Đỗ Nguyên Đán Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin Biên tập: ThS. Hoàng Minh Hùng THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN30 nhặt tay loại bỏ đá sau đó đập xuống -35 mm, cấp hạt -50 mm dưới sàng được cấp vào khâu sàng thứ cấp có lắp lưới 15 mm. Cấp hạt -15 mm được băng tải vận chuyển lên kho than mặt bằng +55 pha trộn để tiêu thụ. Một phần cấp hạt 15-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với cấp -35mm sau đập nhặt tay được đưa vào máy đập xuống -15mm gộp tiếp vào sản phẩm -15 mm sau sàng thứ cấp đưa lên kho than MB+55. Một phần cấp hạt 15-50 mm được băng tải vận chuyển lên MB +55 để tuyển bằng máy lắng. - Khâu tuyển nhặt tay: Than cấp hạt +50 sau sàng phân loại được đưa vào băng tải để nhặt tay phân làm hai loại: đá được đưa vào bunke vận chuyển đi đổ thải, than cục được cấp vào máy đập xuống cỡ hạt -35 mm. - Khâu tuyển máy lắng: Cấp hạt 15-50 mm được băng tải vận chuyển lên mặt bằng +55 để tuyển bằng máy lắng 3 sản phẩm thu được than sạch, trung gian và đá thải. Sản phẩm than sạch C¸m kh« 4, 5, 6 Đá thải Tuyển XLHP 2 SP Sàng cong khe 1 mm Sàng rửa Tuyển từ chính Sàng rửa Tuyển từ vét Than 1-50 Than TG Manhetit Bùn Đập XL cô đặc Sàng khử nước Bể cô đặc Lọc ép Nước TH Sàng rung φ 6 Cục 5 Cám 1 TG TS Đập-35 15-50 Sàng rung lưới 50 mm 0-15 Sàng rung lưới 15mm Tuyển máy lắng 3 SP Sàng cong tĩnh khe 1mm Đá thải Nhặt tay +50 Đập-15 Đá TG TS Than nguyên khai Cám TG Bùn Than bïn Sàng rung lưới 1 & 6mm + 1-6 Sàng rung φ 18 Kho TNK Sàng đa mặt dốc lưới 15 mm -50 Sàng ghi tĩnh khe 200mm Ly tâm C¸m 3 Nước TH Đập-15 Cám 2 Đập-18 - Hình 1. Sơ đồ công nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2 theo dự án được duyệt THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 31 KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN sau tuyển được đưa qua sàng phân loại thành các cấp hạt để tách thu được than cám 2, cấp hạt 6-50 hoặc 1-50 mm được tiếp tục tuyển ở khâu xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm. Sản phẩm trung gian được đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu được cám trung gian và cấp hạt +15 mm được đập xuống -15 mm đưa đi pha trộn để tiêu thụ. Sản phẩm đá thải sau tuyển được băng tải đưa vào bun ke để đổ thải. - Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm: Cấp hạt 6-50 mm hoặc khi cần thiết cấp hạt 1-6 mm được tiếp tục tuyển ở khâu xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm. Qua xoáy lốc thu được 2 sản phẩm: than trung gian được róc huyền phù sau đó qua sàng rửa, máy đập xuống -15mm để pha trộn tiêu thụ; than sạch được róc huyền phù qua tiếp sàng rửa, sau đó vào sàng rung lưới 18 mm, cấp hạt +18 mm được đập sau đó gộp với cấp hạt -18 mm để đưa vào sàng rung lưới 6 mm để phân loại than cục 5 và than cám 1. - Khâu xử lý bùn nước: + Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu tuyển xoáy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xoáy lốc cô đặc. + Bùn than từ các sàng rửa khâu tuyển máy lắng, sàng rửa khâu tuyển xoáy lốc, bùn thải tuyển từ được đưa vào xử lý bằng xoáy lốc cô đặc, sàng khử nước, máy ly tâm, bể cô đặc, máy lọc ép. Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị cho TTCB&KTTT giai đoạn 2 là khoảng 656 tỷ đồng. Tiêu hao điện năng là 4,6 kW/tấn than nguyên khai. Như vậy, với công nghệ sàng tuyển cho TTCB&KTTT giai đoạn 2 là nhặt tay sơ tuyển loại bỏ đá, tuyển bằng máy lắng kết hợp với xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm, bài viết có thể đưa ra một số đánh giá như sau: Ưu điểm: Đây là phương pháp tuyển truyền thống đã được áp dụng rộng rãi phổ biến ở Nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng, Cửa Ông; Nhược điểm: (i) Sơ đồ tuyển phức tạp sử dụng 02 công đoạn tuyển, nhiều thiết bị, (ii) Chi phí đầu tư cao, nhà xưởng chiếm nhiều diện tích, chi phí điện năng cao, chi phí vận hành cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng cao, (iii) Độ tro đá thải sau tuyển chỉ đạt từ 79-80 % nên chưa tận thu tối đa tài nguyên... 3. Đề xuất điều chỉnh công nghệ của TTCB&KTTT giai đoạn 2 3.1. Phương án công nghệ Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ than cục 4, cục 5, than cám chất lượng cao có xu hướng tăng cao, Tập đoàn TKV đã có chỉ thị các mỏ than, nhà máy tuyển than vùng Quảng Ninh tăng cường sản xuất ra các chủng loại cục 4, cục 5, cám chất lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than cục, đặc biệt là than cục 4, cục 5 và than cám chất lượng cao, đồng thời khắc phục những tồn tại ở trên cần thiết phải đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ tuyển tiên tiến, hiện đại cho các đơn vị sàng tuyển, chế biến than. Trên thế giới để thay thế 2 công đoạn tuyển đã triển khai áp dụng công nghệ tuyển bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm, công nghệ này đang được ưu tiên, áp dụng rất phổ biến ở các nhà máy tuyển than như ở Trung Quốc, Nam Phi, Ucraina... Ưu điểm của công nghệ này đã được nêu ở trên mục 1. Một số thông số và kết quả tuyển bằng thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc được thể hiện ở bảng 1. Hơn nữa năm 2017, Viện KHCN Mỏ - Vinacomin đã thử nghiệm tuyển thử các mẫu than cám của mỏ Hà Lầm, mỏ Nam Mẫu bằng thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực với đường kính 200/140 mm, kết quả được thể hiện ở bảng 2. Từ bảng 2 cho thấy, khi tuyển than cám bằng thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực có thể tuyển được than thu được 3 sản phẩm: than sạch có độ tro nhỏ hơn 12%, trung gian có độ tro từ 30%÷40%, đá thải có độ tro lớn hơn 80%. Hiệu suất tuyển rất cao, độ lệch đường cong phân phối ở tỷ trọng thấp và tỷ trọng cao đều có giá trị thấp là Ep= 0,04 tương đương với các thiết bị công nghiệp tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc. Với các cơ sở trên, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin đề xuất điều chỉnh công nghệ của TTCB&KTTT giai đoạn 2 là thay thế công nghệ tuyển máy lắng kết hợp với xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực (Gravity-Fed Three-Product Heavy Medium Cyclone) Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ của THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN32 TTCB&KTTT giai đoạn 2 được thể hiện ở hình 2. Lưu trình công nghệ bao gồm các khâu như sau: - Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được đập xuống -50 mm, trường hợp than chất lượng tốt hoặc cần pha trộn cấp hạt -50 mm sau đập được đập tiếp xuống -15 mm; cấp hạt -50 mm được cấp vào khâu sàng thứ cấp lưới 10(8) mm. Cấp hạt -10(8) mm được băng tải vận chuyển lên kho than mặt bằng +55 pha trộn để tiêu thụ. Cấp hạt 10(8)-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với cấp hạt -50mm sau đập được đưa lên MB +55 để tuyển, trường hợp cần than cám để pha trộn thì một phần cấp hạt 10(8)-50 mm được đập xuống -15 mm. - Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm: Cấp hạt 10(8)-50 mm được tuyển bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực thu được 3 sản phẩm: (i) Sản phẩm đá được róc huyền phù, đưa vào sàng rửa sau đó được đưa vào bun ke để đổ thải, (ii) Sản phẩm trung gian được róc huyền phù, đưa vào sàng rửa, sau đó đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu được than cám và cấp hạt +15 mm được đập xuống -15 mm để pha trộn tiêu thụ, (iii) Sản phẩm than sạch được róc huyền phù qua tiếp sàng rửa, sau đó vào sàng rung lưới 18&35 mm để phân thành than cục 3, cục 4, hoặc trong trường hợp cần than cục 5 được đập xuống -18 mm sau đó gộp với với cấp hạt -18 mm dưới sàng để đưa vào sàng rung lưới 6 mm để phân loại than cục 5 và than cám 1. - Khâu xử lý bùn nước: + Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu tuyển xoáy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xoáy lốc cô đặc. + Bùn than từ các sàng rửa, bùn thải tuyển từ được đưa vào xử lý bằng xoáy lốc cô đặc, sàng khử nước, máy ly tâm, bể cô đặc, máy lọc ép. Khi đưa áp dụng công nghệ xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm tại TTCB&KTTT, dự kiến chi phí xây dựng, thiết bị giai đoạn 2 là khoảng 500 tỷ đồng giảm khoảng 156 tỷ đồng. Tiêu hao điện năng là 3,2-3,5 kW/tấn than nguyên khai giảm 1,0÷1,3 kW/tấn than nguyên khai. Số lượng công nhân vận hành là khoảng 300 người giảm 82 người so với phương án được duyệt. TT Tên sản phẩm Mẫu than 1 - 6 mm mỏ than Hà Lầm Mẫu than 6 - 15 mm mỏ than Hà Lầm Mẫu than 1 - 15 mm mỏ than Nam Mẫu Thu hoạch (%) Độ tro (%) Thu hoạch (%) Độ tro (%) Thu hoạch (%) Độ tro (%) 1 Than sạch 55,84 10,63 39,12 12,20 69,50 9,10 2 Trung gian 23,49 39,50 28,30 38,73 14,58 44,52 3 Đá thải 20,67 82,37 32,58 84,77 15,92 80,50 Cộng 100,00 32,24 100,00 43,35 100,00 25,63 Bảng 2. Kết quả tuyển than cám trên thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm TT Nhà máy tuyển Đường kính của xoáy lốc (mm) Cỡ hạt cấp liệu, mm TH cấp tỷ trọng lân cận, % Độ tro, % TH than sạch, % Tỷ trọng phân tuyển Ep Than vào Than sạch Trung Gian Đá GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 1 Shanxi Wenfeng 1100/780 0-80 6,55 15,77 6,37 35,23 80,27 82,04 1,53 1,96 0,022 0,048 2 Linhuan 1200/850 0-95 14,3 36,03 9,79 37,79 85,17 61,79 1,54 1,86 0,020 0,040 3 Guizhou Laowuji 1300/920 0-80 38,26 35,22 9,54 24,47 80,09 56,65 1,43 1,69 0,025 0,045 Bảng 1. Một số thông số và kết quả tuyển tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 33 KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN 3.2. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của phương án công nghệ được duyệt và phương án đề xuất thay đổi Các ưu nhược điểm và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giữa công nghệ sàng tuyển than theo dự án đã được phê duyệt và phương án đề xuất thay đổi được phân tích đánh giá thể hiện trong bảng 3. Sàng rửa than Đá thải Sàng rung φ 18&35 Sàng rửa TG Tuyển XLHP3SPKA Sàng rung φ6 Cục 5 Lọc ép Than bùn Nước TH Sàng rửa ĐT Cám 1 Bể cô đặc Sàng rửa φ 1 mm Đập-50 10-50 Sàng rung lưới 50 mm 0-10 Đá thải +50 Than nguyên khai Kho TNK Sàng đa mặt dốc lưới 10(8) mm -80 Sàng ghi tĩnh khe 200mm Cám khô 4, 5, 6 Ly tâm Đập-15 Đập-18 Đập-15 Sàng rung φ15mm + Cục 3 Cục 4 Cám 2,3 Sàng khử nước Xoáy lốc cô đặc Tuyển từ chính Tuyển từ vét +35 - -18 18-35 + - + - Hình 2. Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN34 4. Kết luận Công nghệ tuyển than theo dự án được duyệt bằng máy lắng kết hợp xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm cho thấy dây chuyền thiết bị phức tạp, số lượng thiết bị nhiều nên chi phí đầu tư, chi phí vận hành cao hơn phương án đề xuất điều chỉnh. Vì vậy, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin kiến nghị TKV xem xét cho áp dụng công nghệ xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực thay thế cho công nghệ máy lắng và xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm tại Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai. Tài liệu tham khảo: [1] Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, 2018. [2] Đỗ Nguyên Đán và nnk, Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu công nghệ tuyển than don xô vùng Quảng Ninh bằng thiết bị tuyển xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm”, Viện KHCN Mỏ- Vinacomin, 2017. TT Các chỉ tiêu Giai đoạn 2 theo dự án duyệt (Công nghệ máy lắng + XLHP2SP) Giai đoạn 2 theo đề xuất điều chỉnh (Công nghệ xoáy lốc HP3SP KA) 1 Phân tích ưu điểm, nhược điểm - Công nghệ tuyển đã được áp dụng ở NMT Nam Cầu Trắng, Cửa Ông - Sơ đồ công nghệ tuyển phức tạp: bao gồm 5 khâu (chuẩn bị, nhặt tay, tuyển máy lắng, tuyển xoáy lốc 2 sản phẩm, xử lý bùn nước) - Chi phí đầu tư cao, nhiều thiết bị, nhà xưởng có quy mô lớn, chiếm nhiều diện tích - Chi phí điện năng cao - Chi phí vận hành cao, nhiều nhân lực vận hành - Hiệu quả tuyển chưa cao, độ tro đá thải chưa cao (đạt khoảng 79÷80 %), tỷ lệ than sạch vỡ vụn cao... - Công nghệ tuyển đã được áp dụng phổ biến ở Trung Quốc, Nam Phi - Sơ đồ công nghệ tuyển đơn giản: bao gồm 3 khâu (chuẩn bị, tuyển xoáy lốc 3 sản phẩm, xử lý bùn nước) - Chi phí đầu tư thấp, ít thiết bị, nhà xưởng có quy mô nhỏ, chiếm ít diện tích - Chi phí điện năng thấp - Chi phí vận hành thấp, ít nhân lực vận hành - Hiệu quả tuyển cao, độ tro đá thải cao đạt trên 80 %, tỷ lệ than sạch vỡ vụn thấp... 2 Số lượng thiết bị Khoảng 90 thiết bị khu nhà tuyển chính Khoảng 55 thiết bị khu nhà tuyển chính 3 Tổng mức đầu tư Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 656 tỷ đồng Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 500 tỷ đồng 4 Chi phí vận hành - Tiêu hao điện năng là khoảng 4,5 kWh/tấn TNK. - Biên chế lao động: 382 người - Chi phí vận hành cao - Tiêu hao điện năng là khoảng 3,2-3,5 kWh/tấn TNK. - Biên chế lao động: 300 người - Chi phí vận hành thấp Bảng 3. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ Study on and the proposal for adjusting the coal screening and preparing technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse belonging to HonGai region in the 2nd phase MSc. Nguyen Hưu Nhan, MSc. Do Nguyen Dan Institute of Mining Science and Technology – Vinacomin Summary: Based on the advantages and disadvantages of the three product medium cyclone with using gravity feed, the paper proposes a measuare for adjusting the coal screening and preparing technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse belonging to HonGai region in the 2nd phase, to innovate the equipment and technology for meeting the mechanization and automation demand and towards the trend of industry 4.0.
File đính kèm:
- nghien_cuu_de_xuat_dieu_chinh_cong_nghe_sang_tuyen_cho_trung.pdf