Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang

Sông Tiền là một nhánh thuộc vùng hạ lưu sông Mêkông, chảy qua tỉnh Tiền Giang phân

thành 2 nhánh: sông Cửa Tiểu và sông Cửa Đại, đổ ra biển bằng hai cửa cùng tên. Ven sông

Tiền nói chung, sông Cửa Tiểu nói riêng đã hình thành thảm thực vật tự nhiên giữ chức năng

phòng hộ, cố định bãi bồi, giúp bảo vệ lưu vực, chống xói mòn, bổ sung nước ngầm, điều hòa

nguồn nước mặt,. Nghiên cứu này nhằm cung cấp những dẫn liệu về hiện trạng rừng ngập mặn

ở vùng cửa sông Cửa Tiểu làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về diễn thế, về ảnh hưởng

của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái rừng ngập mặn ven sông, ven biển của tỉnh Tiền Giang

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 1

Trang 1

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 2

Trang 2

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 3

Trang 3

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 4

Trang 4

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 5

Trang 5

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 6

Trang 6

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 7

Trang 7

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 3340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang

Nghiên cứu cấu tröc rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang
 phạm, Tp. Hồ Chí Minh 
 Sông Tiền là một nhánh thuộc vùng hạ lưu sông Mêkông, chảy qua tỉnh Tiền Giang phân 
 thành 2 nhánh: sông Cửa Tiểu và sông Cửa Đại, đổ ra biển bằng hai cửa cùng tên. Ven sông 
 Tiền nói chung, sông Cửa Tiểu nói riêng đã hình thành thảm thực vật tự nhiên giữ chức năng 
 phòng hộ, cố định bãi bồi, giúp bảo vệ lưu vực, chống xói mòn, bổ sung nước ngầm, điều hòa 
 nguồn nước mặt,... Nghiên cứu này nhằm cung cấp những dẫn liệu về hiện trạng rừng ngập mặn 
 ở vùng cửa sông Cửa Tiểu làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về diễn thế, về ảnh hưởng 
 của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái rừng ngập mặn ven sông, ven biển của tỉnh Tiền Giang. 
 I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
 Điều tra vào 2 đợt (tháng 4/2016 và tháng 10/2016) ở vùng cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền 
 Giang. 
 2. Phƣơng pháp lập tuyến và khảo sát ô tiêu chuẩn 
 Nghiên cứu cấu trúc rừng ngập mặn theo phương pháp của English et al. (1997). Thiết lập 3 
 tuyến (T1, T2 và T3) có chiều dài từ mép nước đến đường bờ. Ở mỗi tuyến chọn 3 vị trí (VT1, 
 VT2 và VT3) có kiểu lập địa khác nhau. Tại mỗi vị trí, 3 ô tiêu chuẩn có kích thước 10 m x 10m 
 được xác định (hình 1). 
 Tiến hành đo chiều cao cây (Hvn), đường kính thân cây (DBH ≥ 4cm), đường kính tán 
 (DKT); thống kê thành phần loài, số cá thể của mỗi loài. Đối với loài Dừa nước chỉ đo những 
 cây có chiều cao Hvn ≥ 3m. Xác định tên loài thực vật dựa theo tài liệu của Tomlinson (1986). 
 3. Phƣơng pháp tính các chỉ số đa dạng sinh học của các quần xã 
 Dùng phần mềm Primer 5 để tính các chỉ số đa dạng sinh học: chỉ số đa dạng Margalef 
 (1958), chỉ số ưu thế Simpson (1949), chỉ số đa dạng Simpson (1949), chỉ số Shannon - Weaver 
 (1963), chỉ số bình quân Pielou (1966), sơ đồ phân nhánh Bray – Curtis thể hiện sự tương đồng 
 về tổ thành loài của quần xã thực vật. 
 Xác định các giá trị tương đối như: tần suất xuất hiện tương đối (RF%), mật độ tương đối 
 (RD%) và độ che phủ tương đối (RC%) (Rastogi, 1999 và Sharma, 2003). 
 Dạng phân bố không gian (A/F): tỉ lệ giữa độ phong phú (A) và tần suất (F) của mỗi loài 
 (A/F) được sử dụng để xác định các dạng phân bố không gian của loài đó trong quần xã thực vật 
 nghiên cứu (Odum, 1971; Verma, 2000). 
 Chỉ số giá trị quan trọng IVI (Importance Value Index) của mỗi loài xác định theo công thức 
 sau: IVI = RD + RF + RC (RD: mật độ tương đối; RF: tần suất xuất hiện tương đối; RC: độ che 
 phủ tương đối). (Rastogi, 1999 và Sharma, 2003). 
 1803 
.
 TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
 A. Bản đồ tỉnh Tiền Giang 
 B. Tuyến nghiên cứu 
 C. Vị trí khảo sát tuyến 1 D. Vị trí khảo sát tuyến 2 E. Vị trí khảo sát tuyến 3 
 Hình 1. Vị trí nghiên cứu rừng ngập mặn ở cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang 
 4. Nghiên cứu một số yếu tố môi trƣờng 
 - Đo độ mặn: lúc triều lên bằng thiết bị Salinity meter SM - 802. 
 - Tính độ thuần thục (n) của đất ở tầng 0 – 30 cm ở các vị trí nghiên cứu và đánh giá độ 
 thành thục của thể nền theo Đỗ Đình Sâm & cs (2005). 
 - Xác định độ ngập triều: dựa vào số liệu quan trắc trạm Vàm Kênh của Viện Kỹ thuật Biển 
 Miền Nam và thực tế đo đạc để xác định cao độ và mức độ ngập triều (dựa vào số ngày, giờ 
 ngập trong năm) của các khu vực nghiên cứu. 
 II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 1. Một số yếu tố môi trƣờng ở khu vực nghiên cứu 
 Thời gian ngập triều và độ mặn của nước tại các vị trí nghiên cứu ở cửa sông Cửa Tiểu được 
 thể hiện qua bảng 1. 
 Bảng 1 
 Một số đặc điểm thể nền và chế độ triều ở các điểm nghiên cứu. 
 Tuyến Thể nền và chế độ triều Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 
 Số ngày ngập TB/năm (ngày) 365 250 106 
 1804 
.
 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 
 T1 Độ mặn TB của nước (‰) 10 – 18 10 – 18 9 - 17 
 Cao độ địa hình TB (cm) 39 78 115 
 Độ thành thục TB của đất (n) 1,0 0,9 0,7 
 Tính chất của thể nền Sét mềm Sét Sét 
 Số ngày ngập TB/năm (ngày) 365 360 263 
 Độ mặn TB của nước (‰) 12 - 20 12 – 20 12 – 20 
 T2 Cao độ địa hình TB (cm) 30 55 88 
 Độ thành thục TB của đất (n) 1,1 1,0 0,9 
 Tính chất của thể nền Sét mềm Sét mềm Sét 
 Số ngày ngập TB/năm (ngày) 365 217 158 
 Độ mặn TB của nước (‰) 10 - 17 10 – 16 9 – 16 
 Cao độ địa hình TB (cm) 36 96 106 
 T3 
 Độ thành thục TB của đất (n) 1,0 0,7 0,6 
 Tính chất của thể nền Sét mềm Sét Sét chặt 
 Từ số liệu ở bảng 1 cho thấy: 
 - Về độ mặn của nước: khu vực cửa sông Cửa Tiểu là vùng nước lợ có độ mặn của nước từ 
 10 - 12‰ (vào tháng 10/2016) và độ mặn lên đến 18 - 20‰ (vào tháng 4/2016). 
 - Về cao độ địa hình và chế độ ngập: ở VT1 của cả 3 tuyến khảo sát đều có độ cao của thể 
 nền thấp (30 – 39 cm), ngập triều hàng ngày; T1VT3 có địa hình cao nhất (115 cm), số ngập 
 triều trong tháng ít nhất (9 ngày). 
 - Về thể nền các vị trí nghiên cứu ở cửa sông Cửa Tiểu cho thấy đều thuộc loại sét mềm đến 
 sét, riêng vị trí T3VT3 thuộc loại sét chặt. 
 2. Cấu trúc rừng ngập mặn cửa sông Cửa Tiểu 
 2.1. Thành phần loài thực vật 
 Kết quả điều tra 3 tuyến thuộc khu vực cửa sông Cửa Tiểu cho thấy có tổng số 10 loài thực 
 vật thuộc 6 họ, 2 lớp của ngành Mộc Lan (Magnoliophyta); trong đó, lớp Hai lá mầm có 7 loài. 
 Trong tổng số 10 loài thì có đến 7 loài là loài cây chính thức của rừng ngập mặn. Tuy nhiên chỉ 
 có 4 loài cây ngập mặn chính thức có trong các ô tiêu chuẩn ở các vị trí nghiên cứu. Đó là loài 
 Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.), Mấm trắng (Avicennia alba Blume), Trang 
 (Kandelia candel (L.) Druce) và Dừa lá (Nypa fruticans Wurmb). 
 Bảng 2 
 Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu 
 STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM DẠNG SỐNG 
 MAGNOLIOPHYTA NGÀNH MỘC LAN 
 1805 
.
 TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
 DICOTYLEDONAE LỚP HAI LÁ MẦM 
 1 Avicenniaceae Họ Mấm 
 1 Avicennia marina (Forssk.) Vierth Mấm trắng* Cây thân gỗ 
 2 Avicennia officinalis L. Mấm đen* Cây thân gỗ 
 2 Rhizophoraceae Họ Đƣớc 
 3 Kandelia candel (L.) Druce Trang* Cây thân gỗ 
 4 Rhizophora apiculata Blume Đước đôi* Cây thân gỗ 
 5 Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. Vẹt đen* Cây thân gỗ 
 3 Sonneratiaceae Họ Bần 
 6 Sonneratia casaeolaris (L.) Engl. Bần chua* Cây thân gỗ 
 4 Vitaceae Họ Nho 
 7 Cayratia trifolia (L.) Domin Dây vác Dây leo 
 MONOCOTYLEDONAE LỚP MỘT LÁ MẦM 
 5 Arecaceae Họ Cau 
 8 Nypa fruticans Wurmb Dừa lá* Cây thân ngầm 
 6 Poaceae Họ Hòa thảo 
 9 Panicum repens L. Cỏ ống Cây thảo 
 10 Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud. Sậy Cây thảo 
 Ghi chú: * cây ngập mặn chính thức 
 2.2. Mật độ cây ở các vị trí nghiên cứu 
 Mật độ cây của các loài phân bố trong các ô nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3. 
 Qua số liệu ở bảng 3 cho thấy mật độ cây trung bình của toàn khu vực nghiên cứu là 1.307 
 cây/ha, trong đó Bần chua chiếm đến 1.096 cây/ha và chiếm ưu thế ở tất cả các vị trí nghiên 
 cứu. Các vị trí T1VT1, T2VT1, T2VT2 và T3VT1 với mật độ cây từ 1.167 cây/ha đến 1.933 
 cây/ha, chỉ có loài Bần chua thích nghi với môi nước lợ, thể nền sét mềm, ngập triều quanh 
 năm. Vị trí T2VT3 và T3VT2 có 2 loài là Bần chua và Mấm trắng. Vị trí T3VT2 với 3 loài: 
 Bần chua, Mấm trắng và Trang. Các vị trí T1VT2, T1VT3, T3VT3 có 4 loài: Bần chua, Mấm 
 trắng, Trang và đặc biệt loài Dừa lá xuất hiện trên thể nền cao, sét đến sét chặt. 
 Bảng 3 
 Thành phần loài và mật độ cây (cây/ha) tại các vị trí nghiên cứu 
 Vị trí Bần chua Mấm trắng Trang Dừa lá Tổng số cây/ha 
 T1VT1 1.333 - - - 1.333 
 T1VT2 500 100 33 167 800 
 T1VT3 367 167 33 133 700 
 T2VT1 1.167 - - - 1.167 
 1806 
.
 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 
 Vị trí Bần chua Mấm trắng Trang Dừa lá Tổng số cây/ha 
 T2VT2 1.933 - - - 1.933 
 T2VT3 1.300 200 - - 1.500 
 T3VT1 1.267 - - - 1.267 
 T3VT2 1.267 133 67 - 1.467 
 T3VT3 733 133 167 567 1.600 
 Trung bình 1096 78 37 96 1307 
 2.3. Chiều cao cây, đường kính thân cây gỗ và đường kính tán lá 
 Chiều cao cây trung bình (Hvn), đường kính thân cây trung bình (DBH) và đường kính tán 
 (DKT) của các loài ở những vị trí nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4. 
 Bảng 4 
 Chiều cao cây trung bình (Hvn), đƣờng kính thân cây trung bình (DBH) 
 và đƣờng kính tán (DKT) của các loài ở những vị trí nghiên cứu 
 Bần chua Mấm trắng Trang Dừa lá 
 Vị trí Hvn DBH DKT Hvn DBH DKT Hvn DBH DKT Hvn DKT 
 (m) (cm) (m) (m) (cm) (m) (m) (cm) (m) (m) (m) 
 T1VT1 11,12 10,75 3,47 - - - - - - - 
 T1VT2 12,32 17,58 4,37 14,00 13,47 3,30 5,50 4,80 6,60 5,54 2,72 
 T1VT3 11,33 15,45 3,09 10,52 10,03 3,28 5,00 4,12 2,50 8,28 3,75 
 T2VT1 9,93 9,67 3,25 - - - - - - - - 
 T2VT2 11,69 7,86 3,23 - - - - - - - - 
 T2VT3 10,28 8,05 3,62 5,40 5,40 2,97 - - - - - 
 T3VT1 10,53 14,86 3,19 - - - - - - - - 
 T3VT2 9,13 10,63 3,20 5,48 5,78 3,30 4,70 5,90 2,50 - - 
 T3VT3 8,60 15,90 4,10 5,23 8,53 2,30 4,18 5,68 2,20 4,09 2,10 
 Từ các số liệu ở bảng 4 cho thấy loài Bần chua ở các vị trí có chiều cao cây trung bình từ 
 8,60 m – 11,69 m, chiếm ưu thế trong quần xã, hình thành tầng tán rừng; các loài Trang, Mấm 
 trắng và Dừa lá là những cây phần lớn có chiều cao nhỏ hơn 6 m tạo thành tầng dưới tán. 
 2.4. Các chỉ số đa dạng sinh học thực vật ở cửa sông Cửa Tiểu 
 Kết quả khảo sát về chỉ số đa dạng sinh học thực vật ở các vị trí nghiên cứu được trình bày 
 ở bảng 5. 
 1807 
.
 TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
 Bảng 5 
 Các chỉ số đa dạng sinh học thực vật của các vị trí nghiên cứu 
 Chỉ số ƣu Chỉ số đa Chỉ số 
 Số Chỉ số Chỉ số 
 Địa điểm Số loài thế dạng Shannon – 
 cá thể Margalef Pielou 
 Simpson Simpson Weaver 
 T1VT1 1 13,33 0 1 0 0 0 
 T1VT2 4 8,0 1,44 0,37 0,63 1,01 0,73 
 T1VT3 4 7,0 1,54 0,27 0,73 1,13 0,81 
 T2VT1 1 11,67 0 1 0 0 0 
 T2VT2 1 19,33 0 1 0 0 0 
 T2VT3 2 15 0,37 0,75 0,25 0,39 0,57 
 T3VT1 1 12,67 0 1 0 0 0 
 T3VT2 3 15,67 0,73 0,65 0,35 0,61 0,56 
 T3VT3 4 16 1,08 0,31 0,69 1,17 0,84 
 TRUNG 2,33 13,18 0,57 0,71 0,29 0,48 0,70 
 BÌNH ± 1,41 ± 3,92 ± 0,64 ± 0,32 ± 0,32 ± 0,52 ± 0,13 
 Số liệu ở bảng 5 cho thấy chỉ số đa dạng Margalef, chỉ số đa dạng Simpson, độ bình quân 
 Pielou của toàn bộ khu vực nghiên cứu lần lượt là 0,57, 0,29 và 0,70. Ở các vị trí T1VT1, 
 T2VT1, T2VT2, T3VT1 có chỉ số đa dạng là 0 và chỉ số ưu thế Simpson là 1; những vị trí này 
 chỉ có duy nhất loài Bần chua. Chỉ số đa dạng cao nhất ở vị trí T1VT3, tiếp theo là vị trí T3VT3, 
 đây là 2 vị trí có 4 loài với chỉ số ưu thế thấp nhất. 
 2.5. Chỉ số quan trọng và tỉ lệ A/F của các loài 
 Chỉ số quan trọng (IVI) và tỉ lệ A/F của các loài được thể hiện ở bảng 6. 
 Bảng 6 
 Chỉ số quan trọng (IVI) và tỉ lệ A/F của các loài ở khu vực nghiên cứu 
 LOÀI RD% RF% RC% IVI% A/F 
 Bần chua 83,85 50,00 70,51 204,36 10,96 
 Mấm trắng 6,23 22,22 12,82 41,27 4,16 
 Trang 2,55 12,96 3,85 19,36 4,96 
 Dừa lá 7,37 14,81 12,82 35,00 10,83 
 Qua bảng 6 cho thấy loài Bần chua có chỉ số IVI cao nhất (204,36%) ở khu vực nghiên cứu. 
 Điều này chứng tỏ trong quá trình diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn ở vùng cửa sông Cửa 
 Tiểu thì Bần chua là loài cây tiên phong ở các bãi bồi sét mềm, nước lợ; dần dần theo thời gian, 
 bãi bồi được nâng cao, thể nền trở thành dạng sét đến sét chặt và có sự xuất hiện của các loài 
 như Mấm trắng, Trang và Dừa lá. 
 1808 
.
 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 
 Dạng phân bố không gian của loài được đánh giá bằng tỷ lệ A/F đều có giá trị lớn hơn 0,05 
 và có dạng phân bố không gian lan truyền (contagious). Kết quả này cho thấy các điều kiện 
 sống khá ổn định, không chịu những tác động hay thay đổi lớn của điều kiện môi trường. 
 2.6. Độ tương đồng của các quần xã 
 Độ tương đồng của các quần xã ở những điểm nghiên cứu khác nhau được thể hiện ở hình 2. 
 Hình 2.Độ tƣơng đồng giữa các quần xã tại các vị trí nghiên cứu 
 Qua hình 2 cho thấy độ tương đồng giữa các quần xã như sau: 
 Ở độ tương đồng 80% có 2 nhóm quần xã: nhóm 1 có T1VT2, T1VT3 và T3VT3 với 4 loài 
 hỗn giao là Bần chua, Mấm trắng, Dừa lá và Trang sống trên nền đất sét đến sét chặt; nhóm 2 có 
 T1VT1, T3VT1, T2VT1, T2VT2, T2VT3 và T3VT2 là quần xã Bần chua thuần loại hoặc quần 
 xã Bần chua có sự xuất hiện loài Mấm trắng và Trang sống trên nền đất sét mềm. 
 III. KẾT LUẬN 
 Hiện trạng thảm thực vật vùng cửa sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền giang là rừng ngập mặn với ưu 
 thế là loài Bần chua. Ở các vị trí T1VT1, T2VT1, T2VT2 và T3VT1 chỉ có quần thể Bần chua 
 thuần loài, thích nghi với thể nền sét mềm, ngập triều thường xuyên. Còn ở các vị trí T1VT3, 
 T2VT3 và T3VT3 gần đường bờ có thể nền là sét đến sét chặt, độ cao thể nền > 80 cm là những 
 quần xã hỗn giao, ngoài Bần chua còn có các loài Mấm trắng, Trang và đặc biệt là Dừa lá. 
 Khu vực cửa sông Cửa Tiểu có sự đa dạng về loài rất thấp, chỉ có từ 1 đến 4 loài. Ở các vị 
 trí khảo sát thì loài Bần chua chiếm ưu thế. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng, 2005. Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp 
 Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật: 17 – 20. 
 2. English, S., C. Wilkinson, V. Baker, 1997. Survey manual for tropical marine resources 
 (2nd Edition). Australian Institute of Marine Science, Townsville: 191 – 237. 
 3. Odum P. E., 1971. Fundamentals of ecology, 3rd ed. Saunders, Philadelphia, 544 pp. 
 4. Rastogi Ajaya, 1999. Methods in applied Ethnobotany: lesson from the field. Kathmandu, 
 Nepal: International Center for Integrated Mountain Development (ICIMOD). 
 5. Sharma P. D., 2003. Ecology and environment. 7th ed. New Delhi: Rastogi Publication 
 1809 
.
 TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
 6. Verma R. K., 2000. Analysis of species diversity and soil quality under Tectona grandis 
 L.f. and Acacia catechu (L.f.) Wild plantations raised on degraded bhata land. Indian 
 Journal of Ecology, 27(2): 98 – 105. 
 7. Tomlinson P. B., 1986. The Botany of Mangroves. Cambridge University Press, 
 Cambridge, UK: 119 – 210. 
 STUDY ON STRUCTURE OF MANGROVE FOREST IN CUA TIEU 
 ESTUARY, TIEN GIANG PROVINCE 
 Pham Van Ngot, Nguyen Duy Hai, 
 Quach Van Toan Em, Le Minh Trung 
 SUMMARY 
 The natural mangrove forest in Cua Tieu estuary, Tien Giang province was dominated by 
 Sonneratia caseolaris species, and also Avicennia alba, Kandelia candel, Nypa fruticans 
 species. Total density of trees was recorded as 1307 trees/ha, in which, Sonneratia caseolaris 
 (1096 trees/ha), with its diameter at breast height (DBH) of 7.86 cm - 17.58 cm, and its height 
 of 8.60 m - 11.69 m. Margalef diversity index, Simpson diversity index, and Peilou evenness of 
 the whole research area were 0.57, 0.29 and 0.70, respectively. Sonneratia caseolaris grows at 
 the T1VT1, T2VT1, T2VT2 and T3VT1 plots with soft clay soil, year-round tidal and brackish 
 water. The T1VT2, T1VT3 and T3VT3 plots near riverbank, brackish water, clay – heavy soil 
 was presented mixed communities with 4 species: Sonneratia caseolaris formed the forest 
 canopy; Avicennia alba, Kandeliacandel and Nypa fruticans species formed the under canopy 
 1810 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cau_trc_rung_ngap_man_o_cua_song_cua_tieu_tinh_ti.pdf