Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích hướng đến tính minh bạch thông tin kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố có tác động
đến việc áp dụng kế toán dồn tích hướng đến tính minh bạch thông
tin kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Đề
tài sử dụng các phương pháp như phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích
mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và kiểm định ước lượng mô
hình bằng Boostrap. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố có
tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích hướng đến tính minh
bạch của thông tin kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở
Việt Nam bao gồm thể chế chính trị, năng lực nhân viên kế toán
và vai trò lãnh đạo của nhà quản lý. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm
tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp các đơn vị khu
vực công thúc đẩy quá trình cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích
hướng đến tính minh bạch của thông tin kế toán hiệu quả hơn, và
giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn về công
tác quản lý nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của tổ chức.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích hướng đến tính minh bạch thông tin kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
ện nhưng có giá trị thấp và ổn định (cao nhất là |CR| = 2), chứng tỏ ước lượng trong mô hình nghiên cứu này là tin cậy được. Lâm T. M. Yến, Phạm Đ. Tuấn. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 127-143 139 Bảng 9 Kết quả ước lượng Boostrap (N=1.000) Quan hệ SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR CCKT <--- NLKT 0.08 0.002 0.002 0.005 0.003 1.7 CCKT <--- TCCT 0.059 0.001 0.353 0.003 0.002 1.5 CCKT <--- NQL 0.074 0.002 0.485 0.004 0.002 2.0 MBTT <--- CCKT 0.031 0.001 0.746 0.002 0.001 2.0 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra Tóm lại, từ kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và ước lượng mô hình lý thuyết bằng boostrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy kết quả các mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình và mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình như Bảng 10. Bảng 10 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Mối quan hệ Giả thuyết Hệ số hồi quy (β) p Kết quả TCCT CCKT H1 0.227 0.000 Chấp nhận NLKT CCKT H2 0.046 0.032 Chấp nhận NQL CCKT H3 0.393 0.000 Chấp nhận CCKT MBTT H4 0.532 0.000 Chấp nhận Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Kết quả trên Bảng 10 cho thấy các nhân tố như thể chế chính trị, năng lực kế toán và vai trò lãnh đạo của nhà quản lý đều có tác động cũng chiều đến việc áp dụng kế toán dồn tích hướng đến tính minh bạch của thông tin kế toán. Trong đó, vai trò lãnh đạo của nhà quản lý (NQL) có tác động mạnh nhất đến cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích (CCKT) với βNQL=0.393; tiếp đến là thể chế chính trị (TCCT) với βTCCT=0.227 và tác động yếu nhất là năng lực nhân viên kế toán với βNLKT=0.046. Cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích (CCKT) cũng có tác động cùng chiều mạnh đến tính minh bạch thông tin kế toán (MBTT) với βCCKT-MBTT=0.532. 5. Kết luận và một số đề xuất 5.1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: Ở Việt Nam mọi quyết định được tập trung vào Trung ương; các quy tắc, quy định được ban hành bởi các cơ quan nhà nước theo niềm tin cũng như là các tiêu chuẩn chung của xã hội, và đơn vị cấp dưới thực hiện mọi hoạt động dưới chỉ đạo của các cơ quan cấp trên. Với thể chế chính trị có quyền lực và các quyết định đều tập trung vào người có quyền lực cao nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích (Samaratunge & Bennington, 2002). Nhân viên kế toán là một yếu tố quan trọng để thực hiện thành công việc sản xuất thông tin tài chính, tạo ra những thông tin chất lượng (Azmi & Mohamed, 2014) vì họ là người trực tiếp vận dụng quy định của pháp luật để thực thi công tác kế toán. Do đó, để việc áp dụng kế toán theo 140 Lâm T. M. Yến, Phạm Đ. Tuấn. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 127-143 cơ sở dồn tích thành công thì điều kiện tiên quyết phải có một đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, có trình độ và kỹ năng tốt (Okpala, 2012). Có thể nói rằng nhận thức và cách quản lý đúng đắn của nhà quản lý sẽ giúp cho các hoạt động của đơn vị diễn ra hiệu quả, trong đó có quá trình áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích (Ouda, 2004). Điều này cũng có nghĩa là nếu nhà quản lý có văn hóa quản lý quan liêu, ngại đổi mới chính là một trong những cản trở của việc áp dụng kế toán dồn tích ở các nước đang phát triển (Chan, 2005). Kế toán dồn tích có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiết lộ các thông tin của các đơn vị công, đơn vị thực hiện tốt kế toán dồn tích thì sẽ tiết lộ nhiều thông tin đáng tin cậy hơn. Do đó, theo kết quả nghiên cứu, áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích có tác động tích cực đến tính minh bạch của thông tin kế toán bởi vì việc áp dụng kế toán dồn tích trong khu vực công tạo ra các báo cáo tài chính toàn diện và chất lượng cao, điều này phù hợp với các nghiên cứu của Christiaens và cộng sự (2010); Abushamsieh, López-Hernández, and Ortiz-Rodríguez (2014). 5.2 Một số đề xuất Về thể chế chính trị: cần làm rõ mối quan hệ giữa cơ quan hành pháp và cơ quan giám sát của Chính phủ, xác định rõ vai trò của kiểm toán nhà nước trong việc kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách và quy định rõ trong Luật NSNN. Ngoài ra, Chính phủ phối hợp cùng với các cơ quan hành chính khác như Kiểm toán nhà nước, Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính, ) để lắng nghe mong đợi của những tổ chức này vì đây là những đơn vị thực hiện trực tiếp những nhiệm vụ do Chính phủ đề ra. Về năng lực của nhân viên kế toán: các đơn vị cần phát triển đội ngũ cán bộ có chất lượng, chú trọng đến việc đào tạo cho các chuyên gia kế toán, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tuân thủ các pháp luật về kế toán và kinh tế khác; bên cạnh đó nâng cao khả năng thích ứng với những sự thay đổi trong tổ chức cũng như kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin ở các đơn vị cho phù hợp với giai đoạn Cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay. Về vai trò lãnh đạo của nhà quản lý: nâng cao nhận thức về sự cần thiết và mức độ quan trọng của việc áp dụng kế toán dồn tích và sự ảnh hưởng của quá trình này đến tính minh bạch của thông tin kế toán. Ngoài ra, nhà quản lý cần có những thay đổi tư duy trong cách thức quản lý, có sự chuyển đổi từ cách thức quản lý một chiều từ trên xuống sang cách thức tiếp nhận ý kiến của nhân viên các cấp nhằm nâng cao tinh thần sáng tạo và cởi mở của nhân viên giúp cho quá trình áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Tài liệu tham khảo Abushamsieh, K., López-Hernández, A. M., & Ortiz-Rodríguez, D. (2014). The development of public accounting transparency in selected Arab countries. International Review of Administrative Sciences, 80(2), 1-22. doi:10.1177/0020852313514522 Adhikari, P., & Mellemvik, F. (2010). The adoption of IPSASs in South Asia: A comparative study of seven countries. Research in Accounting in Emerging Economies, 10, 169-199. doi:10.1108/S1479-3563(2010)0000010012 Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modelling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological Bulletin, 103(3), 411-23. doi:10.1037/0033- 2909.103.3.411 Lâm T. M. Yến, Phạm Đ. Tuấn. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 127-143 141 Azmi, A. H., & Mohamed, N. (2014). Readiness of Malaysian public sector employees in moving towarda accural accounting for improve accountability: The case of Ministry of Education (MOE). Procedia-Social and Behavioral Sciences, 164, 106-111. doi:10.1016/j.sbspro.2014.11.057 Bellanca, S., Cultrera, L., & Vermeylen, G. (2015). Analysis of public accounting systems in the European Union. Research in World Economy, 6(3), 23-35. doi:10.5430/rwe.v6n3p23 Bentler, P., M., & Bonett, D. G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88, 588-606. doi:10.1037/0033- 2909.88.3.588 Bowrey, G. (2007). Have recent financial reforms improved financial accountability in the Australian commonwealth public sector? Australian Accounting, Business and Finance Journal, 1(3), 34-48. doi:10.14453/aabfj.v1i3.4 Broadbent, J., & Guthrie, J. (2008). Public sector to public services: 20 years of "contextual" accounting research. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 21(2), 129-169. doi:10.1108/09513570810854383 Bui, L. T. Y. (2014). Tổ chức công tác kế toán ở các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi [Organizing accounting work at healthn centers established in Quang Ngai province] (Doctoral disertation, The Academy of Finance (AOF), Vietnam). Retrieved May 10, 2020, from https://tailieu.vn/doc/luan-an-tien-si-kinh-te-to-chuc-cong-tac-ke-toan-tai-cac-co-so- y-te-cong-lap-tinh-quang-ngai-1719571.html Cao, V. T. C. (2016). Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng kế toán công quốc tế [Studying the factors affecting the development of Vietnamese public accounting standards in terms of applying international public accounting] (Doctoral disertation, University of Economics Ho Chi Minh City, Vietnam). Retrieved March 10, 2020, from sinh/lats-chuan-bi-bao-ve/luan-an-tien-si-cao-thi-cam-van/ Cardoso, R. L., Aquino, A. C. B., & Pigatto, J. A. M. (2014). Brazilian governmental accounting reforms: IPSAS and accrual accounting adoption. SSRN Electronic Journal. Retrieved March 20, 2020 from https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2466484 Carmines, E. G., & McIver, J. P. (1981). Analyzing models with unobserved variables: Analysis of covariance structures. In G. W. Bohmstedt & E. F. Borgatta (Eds.), Social measurement: Current issues (pp. 65-115). Beverly Hills, LA: Sage Publications. doi:10.117/0049124183011003003 Chan, J. L. (2005). IPSAS and government accounting reform in developing countries. In E. Lande & J.-C. Scheid (Eds.), Accounting reform in the public sector: Mimicry, fad or Necessity (pp. 31-41). Paris, France: Experts Comptables Media. Christensen, M. (2001). Public sector accrual accounting: Who made the emperor’s clothes? Retrieved March 21, 2020, from https://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download? doi=10.1.1.199.577 &rep=rep1&type=pdf Christiaens, J., Reyniers, B., & Rolle´, C. (2010). Impact of IPSAS on reforming governmental financial information systems: A comparative study. International Review of Administrative Sciences, 76(3), 537-554. doi:10.1177/0020852310372449 Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error. Journal of Marketing Research, 18(1), 39-50. doi:10.2307/3151312 142 Lâm T. M. Yến, Phạm Đ. Tuấn. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 127-143 Grimmelikhuijsen, S., & Meijer, A. (2014). Effects of transparency on the perceived trustworthiness of a government organization: Evidence from an online experiment. Journal of Public Administration Research and Theory, 24(1), 137-157. doi:10.1093/jopart/mus048 Hair, J. F., Anderson, R. E., Babin, B. J., & Black, W. C. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.). New York, NY: Prentice Hall. Hart, P., & Tummers, L. (2014). Understanding public leadership (2nd ed.). London, UK: Red Globe Press. Harun, H., & Kamase, H. P. (2012). Accounting change and institutional capacity: The case of a provincial government in Indonesia. Australasian Accounting Business and Finance Journal, 6(2), 35-50. Heald, D. A., & Hood, C. (2006). Transparency: The key to better governance? Oxford, UK: Oxford University Press. Hladika, M., Vasicek, V., & Dragija, M. (2010). Impact of public internal financial control on public administration in Croatia. Theoretical and Applied Economics, 17(4), 71-86. Huynh, H. T. H. (2014). Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bệnh viện công [Analyzing and designing accounting information systems in public hospitals] (Doctoral disertation, Da Nang University, Vietnam). Retrieved April 10, 2020, from https://123doc.net//document/2523386-luan-an-tien-si-phan-tich-va-thiet-ke-he-thong- thong-tin-ke-toan-trong-cac-benh-vien-cong.htm Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Manageral behaviour, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360. doi:10.1016/0304- 405X(76)90026-X Joreskog, K. G. (1971). Statistical analysis of sets of congeneric tests. Psychometrika, 36(2), 109- 133. doi:10.1007/BF02291393 Khan, A., & Mayes, S. (2009). Transition to accrual accounting. Fiscal affairs department. Retrieved March 21, 2020, from International Monetary Fund website: https://www.imf.org/external/pubs/ft/tnm/2009/tnm0902.pdf Kline, R. B. (2011). Methodology in the social sciences. Principles and practice of structural equation modeling (3rd ed.). New York, NY: Guilford Press. Nguyen, H. T. T. (2015). Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam [Completing Vietnam's public sector financial statements] (Doctoral disertation, University of Economics Ho Chi Minh City, Vietnam). Retrieved May 15, 2020, from nghien-cuu-sinh/lats-chuan-bi-bao-ve/luan-an-tien-si-nguyen-thi-thu-hien/ Nguyen, T. D. (2014). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh [Curriculum Methods of scientific research in business]. Ho Chi Minh City, Vietnam: Nhà xuất bản Tài chính. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). NewYork, NY: McGraw- Hill. Okpala, K. E. (2012). Fiscal accountability dilemma in Nigeria public sector: A warning model for economic retrogression. Research Journal of Finance and Accounting, 3(6), 113-132. Lâm T. M. Yến, Phạm Đ. Tuấn. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 127-143 143 Ouda, H. A. G. (2004). Basic requirements model for successful implementation of accrual accounting in the public sector. International Consortium on Governmental Financial Management, 4(1), 78-99. Ouda, H. A. G. (2007). Accrual accounting in the government sector, background, concepts, benefits and costs. The International Consortium on Governmental Financial Management, 4(1), 39-52. Pham, H. Q. (2017). Bàn về tính minh bạch thông tin kế toán công và mối quan hệ với trách nhiệm giải trình [Discussion on public accounting information transparency and its relationship to accountability]. Retrieved March 10, 2020, from Industry and Trade Magazine website: moi-quan-he-voi-trach-nhiem-giai-trinh-48834.htm Samaratunge, R., & Bennington, L. A. (2002). Public sector reforms in Sri Lanka: An empirical study. In D. Lamaond (Ed.), Management in a global context: Prospects for the 21st century (pp. 1-9). Queensland, Australia: Griffith University. Sekaran, U., & Bougie, R. (2003). Reasearch methods for business: A skill building approach (4th ed.). New York, NY: John Willey and Sons. Stamatiadis, F. (2009). Investigating the governmental accounting reform of Greek national health system (ESY): Some preliminary evidence. International Journal on Governmental Financial Management, 9(2), 73-97. Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval estimation approach. Multivariate Behavioral Research, 25(2), 173-180. doi:10.1207/s15327906mbr2502_4 Tummers, L., & Kinies, E. (2016). Measuring public lesdership: Developing scales for four key public leadership roles. Public administration, 94(2), 433-451. doi:10.1111/padm.12224 Van der Voet, J., Kuipers, B. S., & Groeneveld, S. (2015). Implemeting change in public organizations: The relationship between leadership and affective commitment to change in a public sector context. Public Management Review, 18(6), 842-865. doi:10.1080/14719037.2015.1045020 Venieris, G., Cohen, S., & Sykianakis, N. (2003). The accounting reform attempt in the Greek NHS. International Journal of Management Cases, 14(1), 283-294. doi:10.5848/APBJ.2012.00027
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_tac_dong_den_viec_ap_dung_ke_toan_don.pdf