Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị là một trong những hướng đi mới
trong ngành Lâm nghiệp của Huyện nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Tuy nhiên, các yếu tố
về đặc điểm hộ trồng rừng, yếu tố kinh tế xã hội và tự nhiên trong quyết định trồng rừng của chủ
rừng vẫn còn chưa được quan tâm. Nghiên cứu này đã khảo sát 150 hộ gia đình ở huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị, bao gồm 70 hộ trồng rừng gỗ lớn và 80 hộ trồng gỗ nhỏ. Kết quả phân tích hồi quy
nhị phân chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Hỗ trợ cộng đồng, tham gia FSC, am hiểu thị
trường là các nhân tố ảnh hưởng chính đến quyết định của chủ rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn
nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
0= “Không tham gia” 8 FSC Rừng có chứng chỉ FSC 1= “Có tham gia” 0= “Không được hỗ trợ” 9 CONGDONG Chính sách hỗ trợ từ cộng đồng 1= “Có được hỗ trợ” 0= “Không” 10 AMHIEUTHITRUONG Am hiểu về thị trường, giá gỗ lớn 1= “Có” Để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định của chủ rừng, các biến độc lập được kiểm tra bằng hệ số tương quan Pearson (r), nếu | r | lớn hơn 0,3 thì có thể khẳng định các yếu tố đưa vào có mối quan hệ với quyết định trồng rừng gỗ lớn. Căn cứ vào đó để loại đi các biến độc lập ít mối tương quan với việc ra quyết định của chủ rừng. Những biến đưa vào phù hợp đó sẽ được sử dụng cho phân tích hồi quy nhị phân. Kết quả của phân tích hồi quy nhị phân, dựa vào kết quả hệ số ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 < 0,05 (5%) được chọn là một yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của chủ rừng với độ tin cậy 95%. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Mối tương quan các yếu tố với việc ra quyết định trồng rừng gỗ lớn của chủ rừng Trên cơ cở thu thập ý kiến 150 chủ rừng được phân ra làm 2 nhóm: Nhóm chủ rừng có quyết định trồng rừng gỗ lớn (có 70 chủ rừng, được mã hóa là 1 trong mô hình), và nhóm chủ rừng có quyết định còn lại (có 80 chủ rừng, được mã hóa là 0 trong mô hình). Do đó, 2 nhóm này được sử dụng để kiểm định thống kê trong điều kiện dung lượng mẫu của hai nhóm chủ rừng trong điều kiện tương đương cho phép. Mối tương quan giữa các biến nhân tố độc lập và quyết định của chủ rừng chỉ ra 5 nhân tố có mối quan hệ tương quan chặt (bảng 3). Bảng 3. Bảng tương quan các nhân tố với việc ra quyết định trồng rừng gỗ lớn tại Huyện STT Chỉ tiêu Tên biến Pearson correlation Sig (2-tailed) 1 Tham gia chứng chỉ FSC FSC .571** .000 2 Chính sách hỗ trợ từ cộng đồng CONGDONG .542 ** .000 3 Am hiểu thị trường, giá gỗ lớn AMHIEUTHITRUONG .484** .000 4 Được tập huấn các kỹ thuật lâm sinh TAPHUAN .461** .000 5 Diện tích đất rừng DIENTICHRUNG .301** .000 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả chạy mô hình của Tác giả) 140 Email: jst@tnu.edu.vn Võ Thị Hải Hiền Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 137 - 144 Nhân tố “FSC” và quyết định của chủ rừng DIENTICHRUNG, PHANBON, không có trồng gỗ lớn có mối tương quan chặt chẽ do mối tương quan hoặc mối tương quan lỏng giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson khá cao là với biến phụ thuộc QUYETDINH. 0,571 >0,3 với giá trị Sig là 0,000. Từ kết quả phân tích tương quan, áp dụng mô Tiếp theo, trị tuyệt đối của hệ số Pearson của hình hồi quy logistic nhị phân, đưa các biến nhân tố “CONGDONG” là 0,542. Như vậy, độc lập có mối tương quan với biến phụ mối tương quan tuyến tính giữa sự hỗ trợ của thuộc, nhằm xác định những nhân tố ảnh cộng đồng và quyết định trồng gỗ lớn của chủ hưởng đến việc ra quyết định trồng rừng gỗ rừng khá chặt. lớn của chủ rừng. Sau khi sử dụng phương Tương tự, trị tuyệt đối của các hệ số Pearson pháp này để chạy mô hình trên phần mềm nhân tố “TAPHUAN”, “DIENTICHRUNG”, SPSS, kết quả phân tích hồi quy nhị phân đối “AMHIEUTHITRUONG”, | r | lớn hơn 0,3. với các biến độc lập của chủ rừng được thể Do vậy, thông qua việc phân tích mối tương hiện qua bảng 5. Trong các biến độc lập có quan giữa các yếu tố độc lập với quyết định mối tương quan với biến QUYETDINH đưa trồng rừng gỗ lớn, mô hình lựa chọn được 5 vào mô hình, kết quả chỉ ra có 3 biến có ý biến, bao gồm: FSC, DIENTICHRUNG, nghĩa thống kê nhỏ hơn 0,05. Bao gồm: FSC, CONGDONG, AMHIEUTHITRUONG, CONGDONG, AMHIEUTHITRUONG. Đây TAPHUAN, là những nhân tố có mối tương là 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định quan với quyết định của chủ rừng. của chủ rừng về việc trồng gỗ lớn: 3.2. Nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết Biến “FSC” với mức ý nghĩa thống kê 0,05 có định trồng rừng gỗ lớn của chủ rừng mối tương quan thuận đến quyết định trồng Kết quả bảng 4, có 10 hộ chủ rừng lựa chọn rừng gỗ lớn của chủ rừng. Thực tế khảo sát cho phương án còn lại sẽ chuyển sang trồng gỗ thấy, những chủ rừng nào có tham gia chứng lớn với tỷ lệ đúng 87,5%, trong khi 16 hộ gia chỉ rừng FSC sẽ có quyết định trồng rừng gỗ đình được trả lời rằng họ trồng gỗ lớn được lớn. Chủ rừng cho rằng tham gia nhóm FSC và dự đoán sẽ không trồng với tỷ lệ đúng là nhận chứng chỉ cho sản phẩm gỗ, chủ rừng có 77,1%. Như vậy, mô hình dự đoán đúng được thể bán giá gỗ cao hơn và không phải lo lắng 82,7%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ dự đoán về thương lái ép giá sản phẩm. mô hình được chấp nhận, có thể kết luận mô Biến“AMHIEUTHITRUONG” với mức ý hình sử dụng trong nghiên cứu là khá hợp lý. nghĩa thống kê 0,05 có mối tương quan thuận Bảng 4. Bảng phân loại quyết định trồng rừng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn của chủ rừng. gỗ lớn trên địa bàn Huyện Có nghĩa là những chủ rừng có sự hiểu biết về Quyết định Percentage giá gỗ lớn, thị trường gỗ lớn thì họ sẽ có quyết Không Có Correct định trì hoãn thời gian khai thác sớm, kéo dài Quyết Không 70 10 87.5 thời gian trồng để khai thác gỗ lớn. định Có 16 54 77.1 Step 1 Overall Kết quả cũng chỉ ra “CONGDONG” cũng là 82.7 Percentage một biến số độc lập quan trọng đồng biến với a. The cut value is .500. quyết định trồng rừng gỗ lớn với mức ý nghĩa (Nguồn: Kết quả chạy mô hình của tác giả) thống kê là 0,05. Các chính sách hỗ trợ từ Sử dụng kết quả phân tích bảng 3, thông qua cộng đồng trồng rừng sẽ tạo thêm động lực, việc phân tích mối tương quan giữa các yếu tố niềm tin cho chủ rừng tham gia các mô hình độc lập với quyết định trồng rừng gỗ lớn, mô trồng rừng gỗ lớn. Chủ rừng được khuyến hình lựa chọn được 5 biến: CONGDONG, khích thông qua sự hỗ trợ của các chủ rừng FSC, DIENTICHRUNG, TAPHUAN, khác như cung cấp thông tin, nguồn giống AMHIEUTHITRUONG, có mối tương quan hay cộng đồng nhóm trồng rừng gỗ lớn sẽ với quyết định của chủ rừng. Còn 5 biến: thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về kĩ HOCVAN, TIEPCAN, XEPLOAIHO, thuật lâm sinh. Email: jst@tnu.edu.vn 141 Võ Thị Hải Hiền Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 137 - 144 Bảng 5. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn Huyện Variables in the equation B S.E. Wald df Sig. Exp(B) Constant -20.806 FSC 2.345 .774 9.164 1 .002 10.429 AMHIEUTHITRUONG 3.039 1.121 7.353 1 .007 20.876 CONGDONG 1.831 .719 6.486 1 .011 6.242 Dependent variable: QUYETDINH Number of Observation 150 Omnibus Test of Model Coefficients: Chi-square 103.300 df. 10 Sig. .000 Model summary : -2 Log likelihood 103.977 Cox & Snell R Square 0.498 Nagelkerke R Square 0.665 (Nguồn: Kết quả chạy mô hình của tác giả) Theo bảng 5, kiểm định Omnibus về hệ số hưởng đến quyết định của chủ rừng bởi mô hình sig. = 0,000 <0,05, bác bỏ giả những nguyên nhân khác nhau. Do đó, cần thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Điều đó đồng bộ hóa các giải pháp với các bên liên có nghĩa là mối tương quan giữa 3 biến độc quan như nhà khoa học, nhà quản lý, địa lập được đưa vào trong mô hình có ý nghĩa phương nhằm thúc đẩy phát triển rừng trồng thống kê trong việc giải thích biến phụ thuộc gỗ lớn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số với khoảng tin cậy là 95%. Mô hình có độ giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa phù hợp tương đối tốt. bàn Huyện dựa trên kết quả chạy ra từ mô Căn cứ vào kết quả của bảng Model hình, cụ thể như sau: Summary, mô hình hồi quy logistic mà (1) Tham gia chứng chỉ rừng FSC nghiên cứu sử dụng cho thấy chỉ số 2LL đạt giá trị 103.977a. Đây là chỉ số thích hợp Tham gia chứng chỉ FSC rất quan trọng trong khẳng định tính chắc chắn của mô hình. Hệ số việc thay đổi nhận thức của người dân địa tương quan Nagellkerke R square đạt giá trị phương trên địa bàn Huyện về phát triển gỗ 0,665 nhận định rằng trong tất cả các nhân tố lớn. Từ khi dự án FSC được triển khai trên ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn địa bàn đã tạo cơ hội cho chủ rừng được tham thì 3 yếu tố đưa vào mô hình đã giải thích gia khóa đào tạo nhằm tìm hiểu thêm về các được 66,5% sự ảnh hưởng đến quyết định của kiến thức lâm sinh về gỗ lớn, cũng như hưởng chủ rừng về trồng gỗ lớn, còn 33,5% còn lại lợi từ gỗ lớn khi tham gia chứng chỉ rừng. Khi được giải thích bởi các yếu tố khác không có tham gia nhóm FSC, chủ rừng có thể bán sản điều kiện để đưa vào trên mô hình. phẩm với giá cao hơn giá thị trường hiện tại Từ các hệ số hồi quy được xác định, phương và cũng đảm bảo về sản lượng sản phẩm. Tuy trình hồi quy được thể hiện như sau: nhiên dự án FSC vẫn còn nhiều bất cập khi thực hiện. Đầu tiên, dự án FSC được triển Log = -20.806 + 3.039AMHIEUTHITRUONG e khai dựa trên sự tham gia tình nguyện của chủ + 2.345FSC + 1.831CONGDONG rừng địa phương và không có bất kỳ cam kết 3.3. Một số giải pháp phát triển rừng trồng nào về thời gian luân kỳ. Vì vậy, sẽ hiệu quả gỗ lớn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh hơn nếu chủ rừng địa phương có cam kết với Quảng Trị nhóm FSC về quy định luân kỳ trồng, hạn chế Từ kết quả phân tích từ mô hình hồi quy nhị chủ rừng bán rừng non. Các chủ rừng cần có phân, nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh nhiều cơ hội hơn để thăm rừng trồng gỗ lớn 142 Email: jst@tnu.edu.vn Võ Thị Hải Hiền Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 137 - 144 có tham gia chứng chỉ FSC ở các khu vực giải thích bởi các yếu tố khác không có điều khác để nhận thấy những lợi ích mang lại kiện để đưa vào trên mô hình. nhằm tăng thu nhập, đặc biệt góp phần bảo vệ Để phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn môi trường sinh thái, cũng như tăng niềm tin huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cần phải thực của họ khi kéo dài luân kỳ trồng rừng. hiện nhiều giải pháp đồng bộ và có sự phối (2) Sự am hiểu về thị trường, giá cả gỗ lớn hợp với các bên liên quan giữa Chính phủ, Bộ Bên cạnh sự quan trọng về tham gia chứng chỉ Ngành, địa phương và chủ rừng và các nhà FSC thì sự am hiểu về thị trường gỗ lớn là rất khoa học để phát triển lâm nghiệp theo hướng cần thiết để thúc đẩy chủ rừng tham gia phát bền vững. triển rừng gỗ lớn trên địa bàn. Am hiểu về thị TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES trường gỗ lớn sẽ giúp chủ rừng nhận định được [1]. Minister of Agriculture and Rural những giá trị và lợi ích mang lại từ việc trồng Development, Decision 744/QĐ-BNN-TCLN: rừng gỗ lớn. Giá trị của rừng gỗ lớn không chỉ Approved Action Plan Improving Productivity, mang lại về mặt kinh tế mà trên khía cạnh môi Quality, And Value of Forests Planted Phase trường. Do đó, cần nâng cao kiến thức của chủ Manufacturing 2014-2020, 2014. rừng về gỗ lớn vì còn nhiều chủ rừng chưa [2]. Minister of Agriculture and Rural Development, Decision 607/QĐ-BNN-TCLN nhận thức được gỗ lớn là như thế nào, lợi ích (03/03/2017) on approving the results of mang lại ra sao. Đồng thời giúp được các chủ forest inventory and investigation of 19 rừng được tiếp cận gần hơn với thị trường gỗ provinces, 2017. hiện nay đang rất “nóng”. [3]. T. Thacher, D. R. Lee, and J. W. Schelhas, Farmer participation in reforestation (3) Sự hỗ trợ từ cộng đồng trồng rừng incentive programs in Costa Rica, Working Nếu có sự hỗ trợ từ cộng đồng trồng rừng, paper 97-11, Department of Agricultural, truyền bá kinh nghiệm, sự hiểu biết của các Resource and Managerial Economics; Cornell chủ rừng có kinh nghiệm cho các chủ rừng University, Ithaca, New York, 1997. [4]. T. H. H. Nguyen, S. Hoshino, and S. khác, nhằm khai thông tư tưởng, thấy được Hashimoto, “Costs Comparison between FSC lợi ích của trồng gỗ lớn, thúc đẩy các chủ and Non FSC Acacia Plantations in Quang Tri rừng chuyển đổi trồng sang gỗ lớn. Province, Vietnam,” International Journal of Như vậy, nếu các chủ rừng quan tâm đến các Environmental Science and Development, vol. 6, no. 12, pp. 947-951, 2015. đề án, chính sách trồng rừng gỗ lớn hiện nay [5]. Z. Gebreegziabher, A. Mekonnen, M. Kassie, đã và đang được thực thi sẽ tạo điều kiện hỗ and G. Köhlin, Household Tree Planting in trợ về tài chính, và hỗ trợ kỹ thuật trong việc Tigrai, Northern Ethiopia: Tree Species, phát triển trồng rừng gỗ lớn. Purposes, and Determinants, Working Papers in Economics 432, University of Gothenburg, 4. Kết luận Department of Economics, 2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong những [6]. N. B. Nguyen, Why do farmers choose to nhân tố được coi ảnh hưởng đến quyết định harvest small-sized timber? – A Survey in trồng rừng, thì có 3 nhân tố chính ảnh hưởng Yen Bai Province, Northern Vietnam, 2006. [7]. B. Adhikari, Property rights and natural trực tiếp đến việc ra quyết định trồng rừng gỗ resources: Socio – Economic heterogeneity lớn của chủ rừng là: tham gia chứng chỉ FSC, and distributional implictions of common sự am hiểu thị trường gỗ lớn, và sự hỗ trợ từ property resource management, This work is cộng đồng trồng rừng. Kết quả của mô hình used with the permission of South Asian chạy cho thấy các biến độc lập có mối tương network for Development and Environmental quan rất chặt chẽ với việc trồng rừng gỗ lớn Economics (SANDEE). PO Box 8975, EPC- 1056 Kathmandu, Nepal, 2003. của chủ rừng, các biến độc lập giải thích được [8]. M. H. Kallio, “Factors influencing farmers’ 92,5% sự ảnh hưởng đến quyết định của chủ tree planting and management activity in four rừng về việc trồng gỗ lớn; 7,5% còn lại được case studies in Indonesia,” Academic Email: jst@tnu.edu.vn 143 Võ Thị Hải Hiền Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 137 - 144 dissertation for the Dr. Sc. (Agric.&For.) Long Rotation Plantations in NSW, 2002. Degree. University of Helsinki, 2013. [12]. Minister of Agriculture and Rural [9]. S. R. Harrison, and J. L. Herbohn, Towards a Development, Forestry Development Strategy vibrant tropical small-scale forestry industry: 2006-2020, 2007. Imperatives, opportunities and challenges, In: [13]. Plantation - Large timber plantation Harrison, S.R. & Herbohn, J.L (eds.) transformed from small wood - Part 1: Acacia “Sustainable farm forestry in the tropics”, hybrid (A. mangium x A- auriculiformis), Social and economic analysis and policy, Vietnam Standard: TCVN 11567-1:2016, 2016. Edward Elgar,Cheltenham, UK & [14]. B. G. Tabachnick, and L. S. Fidell, Using Northampton, MA, USA, pp. 271-282, 2001. th [10]. T. M. A. Tran, Analysing the key drivers of multivariate statistics. (5 ed.). Boston, MA: tree planting from local people with Bayesian Allyn and Bacon, 2007. Networks in Cao Phong District, Hoa Binh [15]. T. H. H. Vo, D. H. Le, and T. V. Luu, “Small- Province, Vietnam, Study report at VietNam sized timber or large – sized timber plantation: National forestry University, 2015. A case study in Vinh Linh district, Quang Tri [11]. Food and Agriculture Organization, Forest province?,” Journal of Forestry Science and Plantation Working Papers: Case Study on Technology, vol.7, pp. 164-172, 2019. 144 Email: jst@tnu.edu.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_trong_rung_g.pdf