Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Do chưa có nhiều nghiên cứu về những biện pháp kỹ thuật trong việc trồng cây Thạch đen cho

năng suất và chất lượng cao, nên nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng cây Thạch đen đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu tại Bắc Kạn năm

2019. Thí nghiệm gồm 4 công thức: CT1 (2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh (HCVS) + 35 kg N + 32 kg

P2O5 + 60 kg K2O/ha), CT2 (2,5 tấn phân HCVS + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha), CT3

(3,0 tấn phân HCVS + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha), CT4 (3,5 tấn phân HCVS + 9 kg N

+ 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha). Kết quả nghiên cứu đã xác định được dùng tổ hợp phân bón thứ 2

cho năng suất Thạch đen cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, tổ hợp phân bón thứ 2 có

độ nhớt dịch thạch đạt 4,4 cP, có hàm lượng pectin là 0,7 mg/ml, năng suất thân lá đạt 62,67

tấn/ha.

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 1900
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
s a viscosity of 4.4 cP, pectin content is 0.7 mg/ml, 
 leaf yield reaches 62.67 tons/ha. 
 Keywords: Fertilizers; quality; yield; growth; Mesona chinensis benth 
 Received: 17/6/2020; Revised: 24/7/2020; Published: 31/7/2020 
* Corresponding author. Email: nguyenvanthuanhssv@tuaf.edu.vn 
 Email: jst@tnu.edu.vn 403 
 Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
1. Giới thiệu 2.3.1. Bố trí thí nghiệm 
Phân bón là nguồn dinh dưỡng thiết yếu đối Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại 
với cây trồng. Nhiều nghiên cứu [1], [2] đã bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên 
khẳng định rằng, trong các biện pháp canh tác hoàn chỉnh. Diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 
thì phân bón có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất 5 m), tổng diện tích 360 m2, không tính diện 
và chất lượng cây trồng, nhất là với các giống tích bảo vệ. 
lai thì việc bón phân đầy đủ và cân đối là yếu Công thức 1: 2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 
tố quyết định năng suất. Các nguyên tố đa kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng); 
lượng đạm, lân, kali (K) là quan trọng ảnh Công thức 2: 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 
hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Đạm 
 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha; 
giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh 
 Công thức 3: 3,0 tấn phân hữu cơ vi sinh + 18 
học, cây được cung cấp đạm đầy đủ, thân lá và 
 kg N + 16 kg P O + 30 kg K O/ha; 
chồi phát triển tốt, rễ phát triển cân đối hơn so 2 5 2
với cây thiếu đạm. Theo Mai Thành Phụng Công thức 4: 3,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 9 
(2005), ngoài là nguồn năng lượng vận chuyển kg N + 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha. 
và bảo tồn vật chất, cần cho quá trình hình Công thức phân bón đối chứng được xây 
thành axit nucleic và photpholipit, thúc đẩy đẻ dựng dựa trên quy trình tạm thời về kỹ thuật 
nhánh, lân còn có tác dụng giải độc phèn [3]. canh tác cây Thạch đen của Sở Nông nghiệp 
K đảm nhiệm các vai trò như thẩm thấu, trong và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn. 
hòa điện tích, vai trò biến dưỡng trong cây [4]. Thời vụ trồng: Ngày 01 tháng 6 năm 2019, 
Thạch đen hay còn gọi là Xương sáo có tên thu hoạch tháng 10 năm 2019. 
khoa học Mesona chinensis Benth. Hiện nay, 
 Mật độ trồng: 100.000 cây/ha (hàng cách hàng 
việc đầu tư nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật 
như: kỹ thuật nhân giống, mật độ trồng và tổ 50 cm, cây cách cây 20 cm). 
hợp phân bón đối với cây Thạch đen chưa + Kỹ thuật bón phân: 
được quan tâm đúng mức. Việc nghiên cứu Bón lót: Toàn bộ 2 tấn phân hữu cơ vi sinh và 
quy trình bón phân thích hợp đối với cây phân lân. 
Thạch đen nhằm đạt năng suất và hiệu quả Bón thúc lần 1: sau trồng 30 ngày, khi cây 
kinh tế là hết sức cần thiết. Thạch đen bén rễ, hồi xanh và bắt đầu phân 
Vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: cành; kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây 
“Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân Thạch đen. 
bón đến sinh trưởng và năng suất cây Thạch Lượng phân bón: 1/2 đạm urê + 1/2 
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” từ tháng kaliclorua. Toàn bộ số phân này được bón vào 
6/2019 đến tháng 10/2019. 
 rãnh giữa 2 hàng Thạch đen. Thường phân 
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu được bón sau mưa để giảm công tưới nước. 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi và tính toán kết quả 
Tổ hợp phân bón NPK, phân hữu cơ vi sinh * Theo dõi sự sinh trưởng của cây Thạch đen 
Sông Gianh và các vật liệu khác phục vụ cho 
 + Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây 
nội dung nghiên cứu. 
 (cm/ngày): Cố định bằng cọc 5 cây ngẫu 
2.2. Nội dung nghiên cứu nhiên theo đường chéo góc/ô thí nghiệm, 10 
Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến ngày đo chiều dài cây 1 lần, lấy số liệu trung 
sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen tại bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng. 
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Hè thu 2019. + Tốc độ ra lá (lá/ngày): Tiến hành trên 5 cây 
2.3. Phương pháp nghiên cứu đã đo chiều cao, 10 ngày đếm số lá mới ra 1 
404  Email: jst@tnu.edu.vn 
 Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
lần, dùng phương pháp đánh dấu lá để biết số Phương pháp xác định độ nhớt của dịch thạch 
lá mới ra, lấy số liệu trung bình ở mỗi giai Đo độ nhớt của dịch thạch đen bằng nhớt kế 
đoạn sinh trưởng. Osval, dựa trên nguyên tắc là độ nhớt của 
* Theo dõi chiều dài cây cuối cùng, số dịch thạch đen cần đo tỷ lệ với thời gian chảy 
cành, tổng số lá trên thân chính và năng của một thể tích dung dịch (còn gọi là lưu thể) 
suất thân lá cây Thạch đen qua ống. Dùng pipet hút 2 ml dịch thạch đen 
Theo dõi một lần khi thu hoạch (vào tháng vào nhánh không có mao quản của nhớt kế, 
7/2019 và tháng 10/2019) rồi dùng quả bóp cao su đẩy dung dịch qua 
 nhánh có mao quản, lên quá ngấn A một ít, 
+ Chiều dài cây cuối cùng (cm): Tổng chiều 
 sau đó tháo quả bóp cao su cho dịch chảy tự 
dài của cây đo được khi thu hoạch. 
 nhiên và dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 
+ Số cành (cành): Đếm tổng số cành trên cây. dịch thạch đen từ ngấn A đến ngấn B. Đo lại 
+ Tổng số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số chính dịch thạch đen đấy 4-5 lần, lấy giá trị 
lá trên thân chính. trung bình (mỗi lần đo sai khác không được 
+ Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối quá 0,2s). 
lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. Độ nhớt của dịch thạch đen (centiPoise - cP) 
* Chỉ tiêu chất lượng: được tính theo công thức: 
Phương pháp xác định hàm lượng pectin ηd = ηn × dd/dn × zd/zn; cP. 
(mg/ml) Trong đó: 
- Phân tích định tính: Trong dịch chiết nếu có n: Độ nhớt của nuớc ở cùng nhiệt độ (Nếu t 
 0
pectin thì có khả năng tạo gel hay xuất hiện = 30 C thì n = 0,801 cP) 
keo vẩn đục hoặc có kết tủa. Đây là phương 0
 dn: Khối lượng riêng của nước (nếu t = 30 C 
pháp định tính để nhận biết sự có mặt của thì dn = 0,997) 
pectin trong thạch. 
 zn: Thời gian chảy của nước (tính bằng giây = s) 
- Định lượng theo phương pháp pectat canxi: 
 d : Khối lượng riêng của dịch thạch đen cần đo 
Trong môi trường kiềm loãng pectin hòa tan d
trong thạch sẽ giải phóng ra nhóm methoxyl zd: Thời gian chảy của dịch thạch đen cần đo (s). 
thành rượu metylic và axít pectic tự do. Axít * Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 
pectic tự do có trong môi trường có mặt axít Kết quả thí nghiệm được tổng hợp bằng phần 
acetic sẽ kết hợp với CaCl2 thành dạng muối mềm Excel và phần mềm thống kê SAS. 
kết tủa canxi pectat. Từ hàm lượng muối kết 3. Kết quả và thảo luận 
tủa có thể tính được hàm lượng pectin có 
 3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ 
trong mẫu phân tích. 
 tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen
 Bảng 1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại 
 huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 Đơn vị tính: cm/ngày 
 Tháng sau trồng 
 Công thức phân bón 
 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng (thu hoạch) 
 Công thức 1 (Đ/C) 0,25 0,28 0,11 0,21 
 Công thức 2 0,22 0,32 0,11 0,19 
 Công thức 3 0,23 0,26 0,12 0,16 
 Công thức 4 0,27 0,26 0,15 0,13 
 Email: jst@tnu.edu.vn 405 
 Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
Qua kết quả bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của - Chiều dài cây cuối cùng: 
tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng Chiều dài cây cuối cùng của cây Thạch đen 
chiều dài cây của cây thạch đen tại các công tại các công thức tham gia thí nghiệm được 
thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trình bày qua số liệu bảng 3 dao động từ 25,5 
trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn 2 tháng sau - 29,3 cm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, 
trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần ở cây Thạch đen bón theo lượng phân như công 
các tháng tiếp theo. thức 2, công thức 4 và công thức đối chứng sẽ 
Giai đoạn sau trồng 2 tháng, tốc độ tăng cho chiều dài cây cuối cùng tương đương 
trưởng chiều dài cây Thạch đen tại các công nhau với mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 có 
thức thí nghiệm có xu hướng tăng dao động chiều cao cây cuối cùng đạt 25,5 cm thấp hơn 
từ 0,26 - 0,32 cm/ngày. Trong đó công thức 2 chắc chắn so với công thức đối chứng (2,8 
có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh cm) và các công thức còn lại (1,6 - 3,8 cm). 
nhất đạt 0,32 cm/ngày, cao hơn so với công - Số cành: 
thức đối chứng (0,28 cm/ngày) là 0,04 
 Qua số liệu bảng 3 ta thấy, số cành của cây 
cm/ngày. Hai công thức còn lại là công thức 3 
 Thạch đen tại các công thức tham gia thí 
và công thức 4 tốc độ tăng trưởng chiều dài 
 nghiệm dao động từ 5,07 - 6,47 cành. Kết quả 
cây đạt 0,26 cm/ngày, thấp hơn công thức 2 
 xử lý thống kê cho thấy số cành của công 
0,06 cm/ngày và thấp hơn công thức đối 
 thức 2 đạt 6,47 cành cao hơn chắc chắn so với 
chứng 0,02 cm/ngày. 
 số cành của công thức đối chứng (5,53 cành) 
3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc và các công thức khác tham gia thí nghiệm ở 
độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 và công 
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 thức 4 có số cành tương đương nhau và tương 
Qua bảng 2 cho thấy, tốc độ ra lá của cây đương với số cành của công thức đối chứng ở 
Thạch đen tại các công thức tham gia thí mức độ tin cậy 95%. 
nghiệm nhanh nhất ở giai đoạn 3 tháng sau 
trồng. Giai đoạn 1 tháng sau trồng, tốc độ ra - Tổng số lá trên thân chính: 
lá của cây thạch đen tăng nhanh dao động từ Số lá cuối cùng của cây thạch đen tại các 
0,36 - 0,40 lá/ngày. Giai đoạn sau trồng 3 công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 
tháng tất cả các công thức tham gia thí 44,1 - 47,9 lá. Kết quả xử lý thống kê cho 
nghiệm dao động từ 0,40 - 0,44 lá/ngày. thấy, số lá cuối cùng của công thức 3 cao hơn 
Trong đó công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh chắc chắn so với số lá cuối cùng của công 
nhất trong thí nghiệm đạt 0,44 lá/ngày, cao thức đối chứng là 3,66 lá ở mức độ tin cậy 
hơn công thức đối chứng (0,41 lá/ngày) là 95%. Công thức 2 có tổng số lá trên thân 
0,03 lá/ngày và cao hơn so với các công thức chính đạt 44,1 lá tương đương với tổng số lá 
còn lại từ 0,03 - 0,04 lá/ngày. trên thân chính của công thức 4 và công thức 
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, song, thấp 
 hơn chắc chắn so với tổng số lá trên thân 
đặc điểm hình thái của cây Thạch đen 
 chính của công thức 3 (3,8 lá). 
Bảng 2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 Đơn vị tính: lá/ngày 
 Tháng sau trồng 
 Công thức phân bón 
 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng (thu hoạch) 
 Công thức 1 (Đ/C) 0,37 0,24 0,41 0,17 
 Công thức 2 0,40 0,26 0,40 0,17 
 Công thức 3 0,38 0,30 0,44 0,25 
 Công thức 4 0,36 0,29 0,40 0,21 
406  Email: jst@tnu.edu.vn 
 Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Bảng 3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chiều dài cây, số cành và tổng số lá trên thân chính của 
 cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Công thức phân bón Chiều dài cây cuối cùng (cm) Số cành (cành) Tổng số lá trên thân chính (lá) 
 Công thức 1 (Đ/C) 28,3ab 5,53b 44,3b 
 Công thức 2 29,3a 6,47a 44,1b 
 Công thức 3 25,5c 5,47b 47,9a 
 Công thức 4 27,1bc 5,07b 45,9ab 
 P < 0,05 < 0,05 < 0,05 
 CV (%) 4,01 4,58 2,40 
 LSD05 2,21 0,52 2,18 
 Bảng 4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của cây Thạch đen 
 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Công thức phân bón NSTL (tấn/ha) Độ nhớt của dịch thạch (cP) Hàm lượng pectin (mg/ml) 
 Công thức 1 (Đ/C) 60,67a 4,1b 0,4bc 
 Công thức 2 62,67a 4,4a 0,7a 
 Công thức 3 60,00a 4,2ab 0,5ab 
 Công thức 4 55,50b 3,3c 0,2c 
 P < 0,05 < 0,05 < 0,05 
 CV (%) 2,35 3,75 24,85 
 LSD05 2,80 0,30 0,22 
 Bảng 5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen 
 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 Công thức Năng suất thân lá Tổng thu Tổng chi Lãi thuần 
 phân bón (tấn/ha) (triệu đồng/ha) (triệu đồng/ha) (triệu đồng/ha) 
 Công thức 1 (Đ/C) 60,67 157,742 80,250 77,492 
 Công thức 2 62,67 162,942 81,432 81,510 
 Công thức 3 60,00 156,000 82,639 73,361 
 Công thức 4 55,50 144,300 83,820 60,480 
3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến * Hàm lượng pectin: 
năng suất và chất lượng của cây Thạch đen Hàm lượng pectin của các công thức tham gia 
Qua bảng 4 cho thấy: thí nghiệm dao động từ 0,2 - 0,7 mg/ml. Kết 
 quả xử lý thống kê cho thấy, công thức 2 có 
* Năng suất thân lá: 
 hàm lượng pectin cao nhất là 0,7 mg/ml. 
Năng suất thân lá của cây Thạch đen tại các 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu 
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ quả kinh tế của cây Thạch đen 
55,50 - 62,67 tấn/ha. Kết quả xử lý thống kê cho 
 Qua bảng 5 cho thấy: Lãi thuần của cây 
thấy, công thức 2 và công thức 3 có năng suất Thạch đen tại các công thức tham gia thí 
thân lá tương đương với công thức đối chứng nghiệm dao động từ 60,480 - 81,510 triệu 
(60,67 tấn/ha) và cao hơn công thức 4 (55,5 đồng/ha. Trong đó công thức 2 có lãi thuần 
tấn/ha), chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. cao nhất đạt 81,510 triệu đồng/ha cao hơn 
* Độ nhớt của dịch thạch: công thức đối chứng (77,492 triệu đồng/ha) là 
 4,018 triệu đồng/ha. Các công thức còn lại 
Độ nhớt dịch thạch của các công thức dao 
 đều có lãi thuần thấp hơn công thức đối 
động từ 3,3 - 4,4 cP. Kết quả xử lý thống kê 
 chứng từ 4,131 - 17,012 triệu đồng/ha. 
cho thấy, công thức 2 có độ nhớt dịch thạch 
 4. Kết luận 
đạt 4,4 cP tương đương với công thức 3, cao 
hơn so với công thức đối chứng và công thức Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp 
4 ở mức độ tin cậy 95% . phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây 
 Email: jst@tnu.edu.vn 407 
 Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã [2]. T. M. Nguyen, and V. H. Nguyen, “Study on 
xác định được dùng tổ hợp phân bón thứ 2: finding the suitable multi-fertilizers for new 
2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 kg N + 24 kg tomato variety VL 2004 in winter - spring 
 2008-2009 on one crop season in Huu Lung, 
P O + 45 kg K O/ha cho năng suất cây trồng 
 2 5 2 Lang Son”, TNU Journal of Science and 
cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, 
 Technology, vol. 72, no. 10, pp. 98-105, 
công thức 2 có độ nhớt dịch thạch đạt 4,4 cP, 2010. 
có hàm lượng pectin là 0,7 mg/ml, năng suất [3]. T. P. Mai, “Fertilizing rice in the Mekong 
thân lá đạt 62,67 tấn/ha. Delta, which measures to increase the 
 efficiency of fertilizer use,” Proceedings of 
 Conference on Scientific Research and 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
 Application of Fertilizers for Rice in the 
[1]. T. K. O. Le, T. K. Tran, and H. A. De, “Study 
 Mekong Delta, Institute of Southern 
 the effects of chemical fertilizer on growth, 
 development, yield and quality of stick hybrid Agricultural Science and Technology, Hanoi 
 maize variety HN88 in spring 2013 and 2014 Agricultural Publishing House, pp. 107-110, 
 in Cam Pha – Quang Ninh”, TNU Journal of 2005. 
 Science and Technology, vol. 126, no. 12, pp. [4]. T. G. Vo, Book of microbial fertilizers, 
 27-34, 2014. University of Can Tho, 2004. 
408  Email: jst@tnu.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_to_hop_phan_bon_den_sinh_truong_va.pdf