Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Ứng phó là một nguồn lực quan trọng trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và
sinh viên. Bằng cách sử dụng thang Likert 5 bậc, nghiên cứu này đề xuất các biện pháp nâng cao
khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế. Đó là hình thành và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên,
bao gồm việc trang bị cách thức ứng phó với những khó khăn trong học tập và tổ chức ứng dụng
những tri thức đó vào cuộc sống học tập; tuyên truyền giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó
cho giảng viên và cố vấn học tập; xây dựng và sử dụng hiệu quả mối liên kết giữa nhà trường,
gia đình và các tổ chức, đoàn thể nhằm hỗ trợ kịp thời và nâng cao khả năng ứng phó với những
khó khăn trong học tập cho sinh viên. Nghiên cứu này cũng đề xuất tổ chức thực nghiệm tác động
các biện pháp hỗ trợ giúp cho sinh viên thích ứng nhanh với những yêu cầu của hoạt động học
tập, nắm bắt và làm suy yếu những tác nhân gây khó khăn, từ đó thích nghi hoặc cải biến hoạt
động học tập của chính mình, vượt qua khó khăn và học tập tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế
i gian ngắn, khó khăn trong học tập sẽ mau chóng qua đi 3,21 0,9 Tôi lạc quan rằng mình sẽ có được những kinh nghiệm quý báu khi giải quyết những khó khăn này 3,02 0,9 Hành vi Tôi tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí để giảm căng thẳng 2,19 1,0 Tôi khóc lóc hoặc tìm chỗ vắng vẻ để hét thật to 2,26 1,2 Tôi ngủ một giấc cho vơi nỗi buồn 2,66 1,2 TBC 3 mặt 3,01 1,0 Kết quả trên cho thấy: Cách ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” có ĐTB = 3,01 điểm. Cho thấy sinh viên thực hiện cách ứng phó này ở mức trung bình, thấp hơn nhiều so với hai cách ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ”. Mặc dù, cách ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” không trực tiếp giúp sinh viên giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, nhưng lại có thể gián tiếp góp phần hỗ trợ cách ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ”. Bởi nếu thành công trong việc giảm nhẹ căng thẳng, hoạt động học tập của các em cũng bớt nặng nề, từ đó có thể tập trung vào việc tìm ra cách giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập của mình. Tuy nhiên, nếu sử dụng cách ứng phó này mức độ cao quá cũng không tốt vì về cơ bản nó không giải quyết được vấn đề khó khăn. Vì vậy, cần hướng dẫn sinh viên kết hợp cách ứng phó này với 2 cách cách ứng ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ”. 2.5. Cách ứng phó “Lảng tránh” Bảng 5. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Lảng tránh” của sinh viên năm thứ nhất MĐ Ứng phó lảng tránh ĐTB ĐLC Nhận Tôi xem như chưa từng có khó khăn đó xảy ra 2,31 1,1 Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(33)-2017 131 thức Tôi phớt lờ coi khó khăn đó không phải là vấn đề của mình 2,08 1,1 Tôi giải quyết khó khăn bằng cách tưởng tượng thay cho thực hiện hành động 2,61 1,2 Thái độ Tôi kìm nén để không tỏ ra buồn rầu, lo lắng trước mặt người khác 2,71 1,2 Tôi rất bi quan về những khó khăn đang xảy ra và chông chờ có một phép màu 2,41 1,2 Tôi chán ghét phải suy nghĩ về những khó khăn đang trải qua 2,39 1,1 Hành vi Tôi vùi đầu vào phim ảnh, truyện tranh, game online để quên đi khó khăn 2,22 1,1 Tôi hoàn toàn không làm gì để giải quyết khó khăn cả 2,08 1,2 Tôi cô lập mình, né tránh mọi người 2,02 1,1 TBC 1,93 1,2 Với ĐTB là 1.93 điểm cách ứng phó “Lảng tránh” được sinh viên sử dụng ở mức trung bình so với ba cách ứng phó trên, chứng tỏ sinh viên ít sử dụng cách ứng phó này. Cách ứng phó “Lảng tránh” chỉ giúp các em tạm thời quên đi khó khăn hiện tại chứ không giải quyết được vấn đề khó khăn hay giảm thiểu căng thẳng, áp lực. Chính vì vậy, không nên sử dụng thường xuyên nhóm biện pháp này, đặc biệt là biện pháp ứng phó “hoàn toàn không làm gì để giải quyết khó khăn” (ĐTB = 1.08 điểm). Xét riêng các biện pháp ứng phó “Lảng tránh” cụ thể, “kìm nén để không tỏ ra buồn rầu, lo lắng trước mặt người khác”, “giải quyết khó khăn bằng tưởng tượng thay cho thực hiện” được sử dụng khá thường xuyên. Lí giải điều này, một phần do các em còn bỡ ngỡ trước môi trường học tập mới, chưa quen với nhiều thầy cô, bạn bè, đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em vẫn còn nhiều mơ mộng, thiếu tính thực tế và khả năng giải quyết vấn đề còn hạn chế. Ngoài ra, các em tỏ thái độ “bi quan về những khó khăn đang xảy ra và không chờ có một phép màu” và “chán ghét phải suy nghĩ về những khó khăn đang trải qua” với mức độ khá thường xuyên. Các biện pháp của cách ứng phó này không mang lại hiệu quả, vì vậy, các nhà giáo dục cần tác động nhằm giảm bớt mức độ sử dụng thường xuyên của các biện pháp ứng phó trên. 2.6. Cách ứng phó “Tiêu cực” Bảng 6. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Tiêu cực” của sinh viên năm thứ nhất MĐ Ứng phó tiêu cực ĐTB ĐLC Nhận thức Tôi nghĩ mình là người vô tích sự vì chẳng làm được gì cho tốt cả 2,14 1,1 Tôi nghĩ khó khăn xảy ra hoàn toàn không có lỗi của tôi 2,84 1,0 Tôi nghĩ cách để tự dày vò và trừng phạt bản thân 1,78 1,1 Thái độ Tôi cảm thấy hoàn toàn thất vọng về bản thân vì chẳng thay đổi được khó khăn 2,44 1,3 Tôi cảm thấy tương lai học tập của mình thật tối tăm, mù mịt 2,21 1,1 Tôi mất hết niềm tin vào khả năng vượt qua khó khăn của mình 2,02 1,0 Hành vi Tôi tìm đến rượu, bia, thuốc lá hoặc chất kích thích để quên đi khó khăn 1,28 1,0 Tôi đập phá đồ đạc hoặc bất cứ thứ gì để thấy dễ chịu hơn 1,37 0,9 Tôi tụ tập ăn chơi với bạn bè 1,32 0,9 TBC 1,95 1,1 Qua bảng 6 cho thấy, đây là cách sinh viên sử dụng ít nhất trong 5 cách ứng phó để ứng phó với khó khăn trong học tập, với ĐTB = 1.95 điểm. Xem xét các biện pháp cụ thể trong cách ứng phó tiêu cực, có thể thấy các biện pháp: cảm thấy thất vọng về bản thân vì chẳng thay đổi được khó khăn (ĐTB = 2.44 điểm), cảm thấy tương lai học tập thật mù mịt, tối tăm (ĐTB = 2.21 Đồng Văn Toàn Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập... 132 điểm), nghĩ mình là người vô tích sự (ĐTB = 2.14 điểm); mất hết niềm tin vào khả năng vượt qua khó khăn của mình (ĐTB = 2.02 điểm) được sinh viên thỉnh thoảng sử dụng. Bên cạnh đó, các biện pháp như: nghĩ khó khăn xảy ra hoàn toàn không có lỗi của tôi; nghĩ cách để tự dày vò và trừng phạt bản thân cũng được một số sinh viên sử dụng. Đặc biệt, các biện pháp tìm đến rượu bia, thuốc lá, chất kích thích để quên đi khó khăn; đập phá đồ đạc hoặc bất cứ thứ gì để thấy dễ chịu hơn; tụ tập ăn chơi với bạn bè vẫn còn không ít sinh viên sử dụng. Vì vậy, nhà trường cần quan tâm và kịp thời có biện pháp giúp các em giảm thiểu hoặc từ bỏ các biện pháp tiêu cực đã sử dụng đề ứng phó với khó khăn nhằm ngăn chặn những điều đáng tiếc có thể xảy ra. Xét tương quan giữa 3 mặt của cách ứng phó “Tiêu cực”, chúng tôi thấy: nhận thức và thái độ của ứng phó tiêu cực có tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là những sinh viên sử dụng ứng phó tiêu cực mặt nhận thức thì cũng sử dụng ứng phó tiêu cực mặt thái độ. Mặt thái độ và hành vi có mối tương quan thuận nhưng lỏng lẻo, cho thấy sinh viên sử dụng ứng phó tiêu cực mặt thái độ thì cũng sử dụng ứng phó tiêu cực mặt hành động. Mặt nhận thức và hành vi cũng có mối tương quan thuận và khá chặt chẽ, nghĩa là những sinh viên có sử dụng ứng phó tiêu cực mặt nhận thức thì cũng có xu hướng lựa chọn ứng phó tiêu cực mặt hành vi. Vì vậy, ngay khi phát hiện những suy nghĩ, thái độ tiêu cực của các em người lớn cần quan tâm, ngăn chặn kịp thời, để tránh xảy ra những hành vi tiêu cực. 3. Biện pháp nâng cao khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên 3.1. Hình thành và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên, bao gồm việc trang bị cho họ tri thức về cách ứng phó với những khó khăn trong học tập và tổ chức ứng dụng những tri thức đó vào cuộc sống học tập của bản thân họ Mục đích: Trực tiếp tác động đến đối tượng sinh viên năm thứ nhất nhằm giúp họ hình thành và phát triển khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập. Nội dung: Cần làm cho sinh viên hiểu được khái niệm và ý nghĩa của ứng phó với khó khăn trong học tập; giới thiệu các cách ứng phó thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập; phân tích ưu và nhược điểm của mỗi cách ứng phó; xác định hiệu quả các cách ứng phó xét về mặt giải quyết vấn đề khó khăn và giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến cách ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất. Cách tiến hành: những nội dung trên có thể triển khai trong chương trình ngoại khoá với các hoạt động đa dạng, hấp dẫn như: tổ chức trò chơi học tập, xây dựng kịch bản, đóng vai theo chủ đề học tập và thi ứng phó với các tình huống khó khăn trong học tập giả định. Cũng có thể tổ chức các buổi giao lưu với các chuyên gia theo những chủ đề nhất định, phù hợp với thực tế của sinh viên, trong đó kết hợp cả phần trình bày của chuyên gia và phần trao đổi, giải đáp thắc mắc của sinh viên. 3.2 Tuyên truyền giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó cho giảng viên đứng lớp, chủ nhiệm và giảng viên cố vấn học tập trong nhà trường Mục đích: Nhằm phổ biến rộng rãi nội dung giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó, để đội ngũ giảng viên đứng lớp, giảng viên chủ nhiệm và giảng viên cố vấn học tập cùng chung tay hướng tới việc giáo dục, rèn luyện và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên năm thứ nhất. Nội dung: Tuyên truyền ở trong nhà trường, đặc biệt là đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy các môn văn hóa, giảng viên chủ nhiệm và giảng viên cố vấn học tập ở nhà trường. Bởi vì, Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(33)-2017 133 chính đội ngũ này sẽ giúp phổ biến các loại ứng phó tốt cho sinh viên năm thứ nhất. Họ sẽ tuyên truyền cho các em biết các cách ứng phó hiệu quả nên sử dụng và không nên sử dụng các cách ứng phó không hiệu quả. Ngoài ra, họ có thể phân tích cho các em hiểu nên phát huy các cách ứng phó hiệu quả và giảm hoặc từ bỏ các cách ứng phó không hiệu quả mà các em đã sử dụng để ứng phó với các tình huống khó khăn trong học tập. Cách tiến hành: Để các nội dung giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó truyền tải tới sinh viên có hiệu quả, có thể thông qua nhiều hoạt động khác nhau như: tổ chức trò chơi học tập, làm bài tập nhóm, đóng vai theo chủ đề học tập, giải các tình huống khó khăn trong học tập giả định Ngoài ra, có thể tổ chức các buổi tạo đàm, nói chuyện theo chủ đề học tập để giúp các em thường băn khoăn, thắc mắc trong cuộc sống học tập. Đồng thời, cũng có thể xây dựng các hình mẫu điển hình trong việc ứng phó tốt với những khó khăn trong học tập, từ đó giúp các thành viên khác trong lớp học tập và noi theo. 3.3. Xây dựng và sử dụng hiệu quả mối liên kết giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức, đoàn thể nhằm hỗ trợ kịp thời và nâng cao khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập cho sinh viên năm thứ nhất Mục đích: Thiết lập quan hệ giữa nhà trường, gia đình, các tổ chức, đoàn thể và huy động sự tham gia tạo sự thống nhất trong công tác hỗ trợ, tác động đến sinh viên năm thứ nhất, từ đó nâng cao khả năng ứng phó của các em. Nội dung: Thiết lập mối liên kết giữa sinh viên năm thứ nhất với gia đình, trường đại học và các tổ chức đoàn thể và sử dụng mạng lưới một cách có hiệu quả là một nội dung quan trọng cần thực hiện. Thông qua gia đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể có thể trao đổi, chia sẻ thông tin để hiểu rõ hơn hoàn cảnh của sinh viên năm thứ nhất, những khó khăn các em gặp phải trong thời gian học ở trường đại học và đã làm gì để cải thiện tình trạng khó khăn đó. Từ việc hiểu rõ hoàn cảnh và khó khăn trong học tập của các em để tạo điều kiện tốt nhất nhằm giúp các em có cách ứng phó hiểu quả để giảm bớt khó khăn. Cách tiến hành: Có thể tận dụng sự trợ giúp của công nghệ thông tin và Internet để thiết lập mạng lưới liên kết. Các thông tin liên quan đến học tập của sinh viên năm thứ nhất cần phải được cập nhật thường xuyên. Mỗi em cần có địa chỉ Email riêng do trường cấp để sử dụng vào mục đích liên quan đến học tập, rèn luyện ở trường. Địa chỉ email của các đơn vị, cá nhân của trường, các đoàn thể cũng cần được công bố công khai để sinh viên cũng như gia đình của họ có thể liên hệ khi cần thiết. Bên cạnh đó, cần tăng cường hiệu quả của mạng lưới liên kết “truyền thống” đã hoạt động từ trước đến nay giữa trường, khoa, giảng viên và sinh viên, trong đó có trợ lý công tác sinh viên, giảng viên đứng lớp, giảng viên chủ nhiệm cố vấn học tập, ban lãnh đạo lớp. 4. Tổ chức thực nghiệm tác động các biện pháp hỗ trợ Mục đích tác động: kiểm tra tính khả thi của biện pháp tác động, qua đó tạo điều kiện để duy trì và tổ chức thường xuyên các biện pháp có hiệu quả để sinh viên năm thứ nhất giảm thiểu bớt những khó khăn trong quá trình học tập ở cao đẳng, đại học. Nội dung tác động: trên cơ sở thực tiễn các cách ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất chúng tôi sử dụng các biện pháp hỗ trợ trên nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất lựa chọn các cách ứng phó hiệu quả, giảm bớt khó khăn và đạt kết quả cao trong học tập. Cách thức tác động: Chúng tôi tiến hành các buổi nói chuyện chuyên đề với 30 sinh viên năm thứ nhất được chọn ngẫu nhiên của các 3 khoa. Mỗi khoa 10 sinh viên. Tiến hành thực nghiệm trong thời gian 3 tuần. Đồng Văn Toàn Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập... 134 Kết quả thử nghiệm tác động: Bảng 8. Cách ứng phó với những khó khăn trong học tập trước và sau thực nghiệm STT Các cách ứng phó trước TN sau TN ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1 Tích cực chủ động 3,27 0,7 3,33 0,5 2 Tìm kiếm sự hỗ trợ 3,11 0,6 3,27 0,6 3 Xoa dịu căng thẳng 2,87 0,4 2,89 0,4 4 Lảng tránh 2,59 0,6 2,31 0,7 5 Tiêu cực 2,95 0,9 1,79 0,9 Kết quả trên cho thấy: - Trước thực nghiệm sinh viên năm thứ nhất đã lựa chọn nhiều cách ứng phó để đối mặt với khó khăn trong học tập. Trong đó, cách ứng phó “Tích cực chủ động” được sử dụng nhiều nhất (ĐTB = 3.27 điểm), sau đó đến cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ” (ĐTB = 3.11 điểm), ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” (ĐTB = 2.87 điểm); được sử dụng thấp nhất là 2 cách ứng phó “Lảng tránh” (ĐTB = 2.59 điểm) và ứng phó “Tiêu cực” (ĐTB = 1.95 điểm). Nhưng sau thực nghiệm ĐTB của các cách ứng phó hiệu quả đã tăng lên và ĐTB của các cách ứng phó không hiệu quả giảm đi. Nghĩa là sinh viên năm thứ nhất đã sử dụng cách ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ” ở mức độ cao hơn và ít sử dụng các cách ứng phó “Lảng tránh”, “Tiêu cực” để ứng phó với khó khăn trong học tập. - Đa số sinh viên năm thứ nhất sử dụng các cách ứng phó hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên sử dụng các cách ứng phó không hiệu quả. Các biện pháp hỗ trợ cho sinh viên năm thứ nhất đem lại kết quả cao, thể hiện ở sinh viên năm thứ nhất đã sử dụng các cách ứng phó hiệu quả nhiều hơn so với trước, bên cạnh đó các cách ứng phó không hiệu quả đã giảm đi rõ rệt. Nhà trường và các Khoa, Phòng, giảng viên cần quan tâm làm tốt công tác định hướng nghề nghiệp và giới thiệu về nội dung, phương pháp, môi trường học tập mới để sinh viên năm thứ nhất sớm thích ứng với điều kiện học tập mới ở cao đẳng, đại học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Thị Tú Anh (2010), Cách ứng phó với khó khăn tâm lý của sinh viên thiệt thòi thuộc Đại học Huế, Đề tài dự án PHE, Đại học Huế. [2] Carver, C.S., Scheier, M.F & Weintraub (1989), Assessing coping strategies: A theoretically based approach, Journal of Personality and Social Psychology, 56 (2), pp. 267-283. [3] Frydenberg, E., & Lewis, R. (1993a), Manual: The Adolescent Coping Scale, Australian Council for Educational Research, Melbourne. [4] Phí Công Mạnh (2011), Ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. [5] Phan Thị Mai Hương (2007), Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn, NXB Khoa học Xã Hội. [6] Đồng Văn Toàn (2013), Một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong quá trình học tập của lưu học sinh Lào ở trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế, Tạp chí Tâm lý học, số 4/2013, tr. 94 - 98.
File đính kèm:
- nang_cao_kha_nang_ung_pho_voi_kho_khan_trong_hoc_tap_cua_sin.pdf