Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế

Tóm tắt: Cách mạng công nghệ 4.0 ảnh hưởng trên hầu hết các khía cạnh của cuộc sống chúng ta dựa trên

nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông, và giáo dục cũng không nằm ngoài cuộc cách mạng này. Học

online (học trực tuyến) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc chia sẻ và chuyển giao

tri thức trong giáo dục, nhất là trong giai đoạn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Dù vậy, thực

tiễn việc triển khai học online vẫn còn rất nhiều rào cản. Kết quả nghiên cứu từ 250 sinh viên đã tham gia

học online tại Khoa Du lịch – Đại học Huế đã chỉ ra 4 nhóm rào cản chính trong việc học online của sinh

viên Khoa Du lịch là (1) Rào cản kinh tế, (2) Rào cản về sự tương tác, (3) Rào cản tâm lý và (4) Rào cản về

môi trường. Dựa trên những kết quả nghiên cứu này, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp Khoa Du lịch –

Đại học Huế điều chỉnh việc dạy và học online một cách phù hợp và hiệu quả hơn.

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 1

Trang 1

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 2

Trang 2

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 3

Trang 3

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 4

Trang 4

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 5

Trang 5

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 6

Trang 6

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 7

Trang 7

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 8

Trang 8

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 9

Trang 9

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang xuanhieu 2020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế

Các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên khoa Du lịch – Đại học Huế
g đại học, đang còn rất hào hứng với 
một môi trường mới lạ, động lực học và sự nghiêm túc cũng như mức độ tập trung cao hơn nên 
việc học online ít cảm thấy khó khăn hơn. Còn sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba, họ đã bắt 
đầu bước vào những môn chuyên ngành, nhiều môn học cần có sự trải nghiệm thực tế nên việc 
học online khiến họ cảm thấy thiếu động lực hơn. 
Thực tế thì việc học online vẫn khá mới mẻ đối với cả giảng viên và sinh viên Khoa Du 
lịch, ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến cho việc học ở giảng đường bị gián đoạn, buộc phải 
chuyển sang dạy và học online, chính vì vậy mà họ khá thụ động trong việc lựa chọn ứng dụng 
học và chưa có nhiều kỹ năng để sử dụng các thiết bị học online. Việc học online khiến cho người 
dạy lẫn người học gặp phải những khó khăn nhất định, một số giảng viên nhận xét: họ không 
thích việc dạy online vì không có được cảm xúc thực như dạy trực tiếp trên lớp và cảm thấy thật 
khô khan khi phải nói trước một cái máy tính. Sinh viên cũng cảm thấy việc học online dù thuận 
tiện trong thời gian lẫn không gian nhưng cũng chính vì học ở nhà nên họ dễ nhàm chán bởi vì 
đây không phải là môi trường học tập quen thuộc, tâm lý học thụ động, không có ai ở bên cạnh 
giám sát và họ có thể tự do lựa chọn cách học cũng như tư thế học như ngồi, nằm và điều đó cũng 
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp thu bài. Hơn nữa, những ngành học như Quản trị dịch 
vụ du lịch và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống là những ngành học cần thực hành, 
cọ xát nhiều với thực tế nên việc học online sẽ khiến cho sinh viên khó hiểu bài hơn, chính vì vậy 
mà trong khảo sát này sinh viên các ngành lữ hành, du lịch hay nhà hàng đều có đánh giá về rào 
cản tâm lý cao hơn những ngành khác (với GTTB lần lượt là 3,82; 3,78 và 3,76 trong khi những 
ngành khác có GTTB từ 3,16 đến 3,54). Ngoài ra khi học ở nhà thì sinh viên cũng dễ bị xao nhãn 
bởi những tác động bên ngoài như tivi, điện thoại, những âm thanh xung quanh hay thậm chí là 
những trang mạng vô cùng hấp dẫn, họ có thể vừa học vừa làm việc khác như lướt web, chơi 
game hay không tập trung mà giáo viên khó nhận biết được họ có đang nghiêm túc học hay 
jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 
75 
Bảng 6. Những rào cản tâm lý trong việc học online 
Nhân tố đánh giá 
Giá trị 
trung 
bình (I) 
 Biến độc lập (II) 
Giới 
tính 
Số học 
phần 
tham gia 
Khóa 
học 
Ngành 
học 
Thiếu động lực 3,34 Ns * * * * 
Chưa sẵn sàng tham gia 2,96 Ns * * * * 
Không có đủ kiên nhẫn 3,13 Ns ** * * Ns 
Khó tập trung 3,82 Ns ** Ns ** 
Khó khăn trong việc sử dụng các ứng dụng học 
online (zoom, google meet) 
3,10 Ns ** Ns * 
Chú thích: (I) Thang đo likert từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý); (II) Mức độ ý nghĩa P: Ns: P-value 
(sig)>0,1: không có sự khác biệt; 0,05 < Sig.(Value) ≤ 0,1 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp; 
0,01 <Sig.(Value) ≤ 0,05 (**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình; Sig.(Value)≤ 0,01 (***): Khác biệt có ý nghĩa 
thống kê cao 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2020 
không. Chính vì vậy việc học online đòi hỏi sinh viên phải chủ động, kiên nhẫn và có tính tự 
giác cao trong học tập thì mới mang lại hiệu quả. 
Những rào cản về môi trường 
Một điểm hạn chế của việc học trực tuyến là hoàn toàn phụ thuộc vào điện và kết nối 
Internet, việc mất điện hay tốc độ đường truyền Internet không đảm bảo sẽ làm gián đoạn quá 
trình học và ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình dạy và học. Đây cũng là rào cản lớn nhất 
khiến sinh viên cảm thấy khó khăn khi học online (GTTB 4,21). Một số sinh viên nhận xét họ cảm 
thấy chán khi học online vì “Tín hiệu mạng thường hay bị lỗi, có lúc tiếng thầy nói không khớp 
với màn hình gây cảm giác không được thoải mái” hay “do đường truyền thường không ổn 
định nên nghe thầy cô giảng chữ được chữ mất rất khó hiểu..” 
Ngoài ra sinh viên cũng lo ngại việc sẽ bị mất thông tin cá nhân khi tham gia vào các ứng 
dụng học online (GTTB 3,74). Ở tiêu chí này thì sinh viên năm nhất có đánh giá thấp hơn (GTTB 
3,60) so với sinh viên năm hai (GTTB 3,90) và năm ba (GTTB 3,82), có thể do sinh viên năm nhất 
chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc bị đánh mất thông tin cá nhân bằng những sinh 
viên khóa trước. Mới đây, ứng dụng Zoom mặc dù khá phổ biến nhưng đã bị nhiều nước trên 
thế giới cấm sử dụng vì không đảm bảo tính an toàn bảo mật cho người dùng, các tin tặc có thể 
truy cập bất hợp pháp vào các phòng học, theo dõi, gửi các thông tin xấu, độc, đánh cắp thông 
tin hay cài đặt mã độc vào máy tính của người dùng. Đây cũng là một lỗ hổng cần khắc phục đối 
với việc học online. 
Đặng Thị Thúy Hiền và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
76 
Bảng 7. Những rào cản về môi trường 
Nhân tố đánh giá 
Giá trị 
trung 
bình (I) 
 Biến độc lập (II) 
Giới 
tính 
Số học 
phần 
tham gia 
Khóa 
học 
Ngành 
học 
Phụ thuộc vào điện và kết nối Internet 4,21 Ns Ns Ns Ns 
Lo lắng bị mất thông tin cá nhân (vấn đề bảo 
mật) 
3,74 Ns Ns * Ns 
Lo ngại về hiệu quả của việc học online 4,12 Ns Ns Ns Ns 
 Chú thích: (I) Thang đo likert từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý); (II) Mức độ ý nghĩa P: Ns: P-value 
(sig)>0,1: không có sự khác biệt; 0,05 < Sig.(Value) ≤ 0,1 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp; 0,01 <Sig.(Value) ≤ 
0,05 (**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình; Sig.(Value)≤ 0,01 (***): Khác biệt có ý nghĩa thống kê cao 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2020 
Sinh viên cũng cảm thấy “Lo ngại về hiệu quả của việc học online” (GTTB 4,12), họ cho 
rằng chất lượng học online không hiệu quả như học truyền thống. Rất nhiều sinh viên được khảo 
sát đã đề xuất nhanh chóng quay lại giảng đường, họ cũng đề xuất nếu học online thì giáo viên 
cần có những giải pháp để việc học thú vị hơn, sinh động hơn để lôi cuốn người học, đối với 
những môn học liên quan đến nghiệp vụ, thực hành thì nên sắp xếp thời gian dạy offline hơn là 
online. 
5 Kết luận và giải pháp 
Việc tìm hiểu và phân tích các yếu tố rào cản trong việc học online của sinh viên đã trải 
nghiệm hình thức này có ý nghĩa quan trọng đối với Khoa Du lịch – Đại học Huế. Kết quả nghiên 
cứu này sẽ giúp Khoa đưa ra được những giải pháp góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy 
online của đội ngũ giảng viên, hoàn thiện cơ chế quản lý đào tạo để đem lại phương pháp học 
tập phù hợp và hiệu quả hơn dựa trên việc khảo sát thực tế việc học online của sinh viên. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các yếu tố phân tích thì những rào cản về sự tương tác 
và những rào cản về môi trường được sinh viên đánh giá là những rào cản lớn nhất. Hầu hết các 
sinh viên nhận xét là họ muốn quay lại giảng đường sau khi kết thúc dịch Covid-19 và nếu tiếp 
tục học online trong thời gian tiếp theo thì giảng viên nên tạo ra những bài giảng thú vị và lôi 
cuốn hơn. Từ những kết quả đã phân tích, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp góp phần tháo 
dỡ những rào cản, khắc phục những trở ngại mà sinh viên gặp phải trong quá trình học online. 
Thứ nhất, tháo dỡ những rào cản về kinh tế cho người học bằng cách hỗ trợ trang bị phương 
tiện học online (máy tính, điện thoại thông minh) hoặc hỗ trợ các gói dịch vụ internet để giúp 
sinh viên tiếp cận được với các lớp học online. 
jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 
77 
Thứ hai, nhóm giải pháp nâng cao sự tương tác giữa người dạy - người học và người học – 
người học: (1) đưa ra các phương pháp học tập mới thú vị hơn, sát thực với thực tế hơn, học tập 
theo hướng phối hợp nhằm tăng cường sự tham gia của người học nhiều hơn bằng các phương 
pháp như các câu hỏi, các bài thảo luận và bài tập tình huống, bài tập tìm hiểu thực tế, đặc biệt 
là đối với các ngành cần các kiến thức thực tế và kỹ năng thực hành cao như Quản trị dịch vụ du 
lịch và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; (2) áp dụng kết hợp nhiều phương pháp 
học tập để sinh viên chủ động trong quá trình học tập; (3) đưa ra các thông tin liên lạc, công cụ 
trao đổi, trò chuyện trực tiếp... để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin học tập; (4) bộ phận quản 
lý đào tạo cần đưa ra những qui định của lớp học online và quản lý nghiêm túc hơn việc dạy học 
của giáo viên để không xảy ra tình trạng dồn lớp hay dạy đối phó. 
Thứ ba, nhóm giải pháp khắc phục những rào cản tâm lý của người học: (1) đào tạo những 
kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin, về sử dụng máy tính và các ứng dụng dạy học online cho 
sinh viên ngay từ năm thứ nhất; (2) thường xuyên bồi dưỡng cán bộ giảng viên trong việc sử 
dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học; (3) thống nhất một ứng dụng học để sinh viên quen 
với các thao tác và thống nhất một khung giờ học cho mỗi học phần (4) tạo ra các ứng dụng, các 
website thân thiện với người dạy và người học; (5) truyền thông về lợi ích của học tập online. 
Thứ tư, nhóm giải pháp khắc phục những rào cản về môi trường trong việc học online: (1) 
xây dựng bài giảng phù hợp với điều kiện dạy học online, hướng tới lợi ích cốt lõi của người học; 
(2) nêu rõ hình thức đánh giá và kết quả đạt được sau quá trình học tập online; (3) tạo điều kiện 
để sinh viên thể hiện bản thân qua việc làm bài tập, biểu dương các cá nhân, nhóm làm bài tốt,; 
(4) tăng cường tính bảo mật hệ thống để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng, có thể mua bản 
quyền để tăng tính hợp pháp và tăng quyền sử dụng. 
Mặc dù nghiên cứu đã giải quyết được những mục tiêu đặt ra nhưng bên cạnh đó vẫn còn 
một số hạn chế nhất định. Phạm vi điều tra của nghiên cứu ở qui mô nhỏ tại Khoa Du lịch – Đại 
học Huế nên tính khái quát còn hạn chế. Ngoài ra, nghiên cứu cần tập trung vào từng đối tượng 
người học cụ thể hơn (học lực, trình độ ngoại ngữ, trình độ CNTT của người học) để có cái nhìn 
tổng quan hơn về rào cản của từng đối tượng người học. Đây là những hạn chế cần được tiếp tục 
nghiên cứu và giải quyết trong các nghiên cứu tiếp theo. 
Tài liệu tham khảo 
1. Ali, G. E., & Magalhaes, R. (2008), Barriers to implementing e‐learning: a Kuwaiti case 
study, International journal of training and development, 12(1), 36–53. 
2. Báo điện tử Đài Tiếng Nói Việt Nam (2020), Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tạm dừng đến trường 
nhưng không dừng việc học. Truy cập từ 1/7/2020, từ https://vov.vn/. 
Đặng Thị Thúy Hiền và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
78 
3. Becker, L. (2004), How to Manage your Distance and Open Learning Course, NewYork: Palgrave 
Macmillan. 
4. Bender, T. (2003), Discussion-based Online Teaching to Enhance Student Learning, Virginia: 
Stylus Publishing. 
5. Berge, Z. L. (2013), Barriers To Communication In Distance Education, Turkish Online 
Journal of Distance Education. 
6. Cronje, J.C. (2006), Who killed e-learning, In Academic Libraries: Proactive Partners in 
Learning and Research Symposium at University of Stellenbosch, South Africa, November, 
2–3. 
7. Dron, J. (2007), Control and Constraint in E-learning: Choosing When to Choose London: Idea 
Group Publishing. 
8. Hair J.F., Tatham R.L., Anderson R.E. and Black W. (1998), Multivariate Data Analysis, 5th 
Edition, New Jersey: Prentice-Hall, Inc. 
9. Julander, C. R., & Soderlund, M. (2003), Effects of switching barriers on satisfaction, 
repurchase intentions and attitudinal loyalty, SSE/EFI Working paper series in Business 
Administration, 1, 1–21. 
10. Lê Hiếu Học, Đào Trung Kiên (2016), Các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch 
vụ E-Learning của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp đại học Bách Khoa Hà Nội, 
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 231, 78–86. 
11. Morrison, D. (2003), E-learning Strategies: How to get implementation and delivery right first 
time, West Sussex, England: John Wiley & Sons Ltd. 
12. Muilenburg, L. Y., & Berge, Z. L. (2005), Student barriers to online learning: A factor analytic 
study, Distance education, 26(1), 29–48. 
13. Mungania, P. (2003), The seven e-learning barriers facing employees, The Masie Centre. 
14. Mungania, P. (2004), Employees' perceptions of barriers in e-Learning: the relationship 
among barriers, demographics, and e-Learning self-efficacy. 
15. Nguyễn Hồng Thái (2017), Mô hình đào tạo trực tuyến và khó khăn, Kỷ yếu hội thảo khoa học 
quốc gia: Đào tạo trực tuyến trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Trường Đại học kinh tế 
quốc dân. 
16. Nguyễn Thành Tâm (2017), Thách thức và giải pháp đối với đào tạo trực tuyến tại Việt Nam 
trong thời kì đẩy mạnh giáo dục thông qua kỹ thuật số, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Đào 
tạo trực tuyến trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Trường Đại học kinh tế quốc dân. 
17. Rabiee, A., Nazarian, Z., & Gharibshaeyan, R. (2013), An explanation for internet use 
obstacles concerning e-learning in Iran, International Review of Research in Open and 
Distributed Learning, 14(3), 361–376. 
jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 
79 
18. Renu Balakrishnan, Monika Wason, R.N. Padaria, Premlata Singh and Eldho Varghese 
(2014), An Analysis of Constraints in E-Learning and Strategies for Promoting E-Learning 
among Farmers. Economic Affairs, 59(186), 727–734. 
19. Shirkhani, Z., Vahedi, M., & Arayesh, M. B. (2016), Identifying Barriers of E-learning 
Implementation by M. Sc. Students in Agricultural Faculty of Islamic Azad University, Ilam 
Branch, International Journal of Agricultural Management and Development, 6(3), 353–362. 
20. Sun, P. C., Tsai, R. J., Finger, G., Chen, Y. Y., & Yeh, D. (2008), What drives a successful 
e-Learning? An empirical investigation of the critical factors influencing learner 
satisfaction, Computers & education, 50(4), 1183–1202. 
21. Wong, D. (2007), A critical literature review on e-learning limitations, Journal for the 
Advancement of Science and Arts, 2(1), 55–62. 
THE BARRIER FACTORS AFFECTING ONLINE LEARNING OF 
STUDENTS IN THE SCHOOL OF HOSPITALITY AND 
TOURISM – HUE UNIVERSITY 
Dang Thi Thuy Hien*, Nguyen Thi Nhu Quynh, Doan Le Diem Hang, 
Nguyen Thi Phuong Thao, Tran Huu Tuan 
School of Hospitality and Tourism – Hue University, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam 
Abstract: Industry 4.0 affects all aspects of human activities based on information and communication 
technologies (ICTs), and education is no exception. Online learning has increasingly affirmed its important 
role in sharing and transferring knowledge in education, especially in the complicated stage of the Covid-
19 pandemic. However, there are still several barriers in deploying online learning in practice. Results from 
a survey of 250 students who have participated in online learning in the School of Hospitality and Tourism 
– Hue University show that the online learning of students is influenced by four main barrier factors 
including (1) economic barriers, (2) interactive barriers, (3) psychological barriers, and (4) environmental 
barriers. Based on these results, this study proposes some solutions for the School to adjust and improve its 
online learning in a more suitable and efficient manner. 
Keywords: Covid-19 pandemic, Online learning, School of Hospitality and Tourism – Hue University, 
Barriers, Students 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_rao_can_trong_viec_hoc_online_cua_sinh_vien_khoa.pdf