Nâng cao hiệu năng lập lịch của nút lõi OBS dựa trên phân tích dữ liệu và sử dụng đường trễ FDL
Tóm tắt: Hiệu năng lập lịch của nút lõi đóng một vai trò
quan trọng đối với hiệu năng truyền thông chung của toàn
mạng OBS. Nhằm nâng cao hiệu năng lập lịch của nút lõi,
nhiều nghiên cứu tiến hành kết hợp các kỹ thuật lập lịch
với chuyển đổi bước sóng, định tuyến lệch hướng hay sử
dụng đường trễ FDL. Hiệu năng lập lịch tại một cổng ra
của một nút lõi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thời
gian đến của chùm, thới gian bắt đầu và kết thúc của các
khoảng trống và thời điểm chưa được lập lịch khả dụng
sau cùng nhất của mỗi kênh ra là các yếu tổ có ảnh hưởng
chính đến hiệu năng lập lịch. Bài báo này do đó đề xuất
phương pháp phân tích dữ liệu trạng thái lập lịch nhằm
tìm ra nguyên nhân lập lịch không thành công. Trên cơ sở
kết quả phân tích, bài báo chỉ ra rằng việc sử dụng đường
trễ FDL nhằm tránh chồng lấp đầu và chồng lấp LAUT là
giải pháp phù hợp nhất nhằm tăng tỉ lệ lập lịch thành
công, giảm mất mát chùm và do đó tăng hiệu quả sử dụng
băng thông trong mạng OBS.1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu năng lập lịch của nút lõi OBS dựa trên phân tích dữ liệu và sử dụng đường trễ FDL
ng tầm quan trọng của các thuộc tính trên cơ sở khả năng dự đoán của các thuộc tính và mức độ dư thừa của nó. Các tập con (subset) có ít giao thoa nhưng tương quan cao với lớp mục tiêu là được ưu tiên. Xếp hạng của 3 thuộc tính đầu tiên bao gồm: 1. burst_time, 2. burst_length, 3. void_start. Hình 6 chỉ ra thứ hạng các thuộc tính được tìm thấy bởi phương pháp CSE. Hình 5. Phân bố các lớp head_overlap, LAUT_overlap và tail_overlap trong dữ liệu lập lịch không thành công CA đánh giá các thuộc tính liên quan đến lớp đích. Phương pháp tương quan Pearson được sử dụng để đo mối tương quan giữa từng thuộc tính và thuộc tính lớp đích. Nó xem xét các thuộc tính trên cơ sở giá trị và mỗi giá trị đóng vai trò như một chỉ báo. Bằng cách kết hợp cách đánh giá thuộc tính này với phương pháp xếp hạng (Ranker) tìm kiếm, xếp hạng của ba thuộc tính đầu tiên bao gồm: 1. burst_length, 2. burst_time, 3. LAUT. Hình 7 chỉ ra thứ hạng các thuộc tính được tìm thấy bởi phương pháp CA. Hình 6. Kết quả xếp hạng các thuộc tính với CSE Hình 7. Kết quả xếp hạng các thuộc tính với CA Kết quả phân tích dữ liệu lập lịch trong Hình 5 cho thấy rằng chồng lấp đầu (head_overlap) và chồng lấp LAUT (LAUT_overlap) là nguyên nhân chính gây nên mất chùm (chiếm hơn 90%), trong đó hai thuộc tính thời gian đến (burst_time) và độ dài chùm (burst_length) có tác động chính đến việc lập lịch không thành công (Hình 6 và 7). Đây chính là cơ sở của đề xuất sau đây nhằm nâng cao hiệu năng lập lịch theo nghĩa tăng tỉ lệ lập lịch thành công, giảm mất mát dữ liệu và tăng mức sử dụng băng thông tại nút lõi. IV NÂNG CAO HIỆU QUẢ LẬP LỊCH DỰA TRÊN FDL IV.1 Xử lý tranh chấp tài nguyên tại nút lõi Khi một chùm đến không thể lập lịch được, các giải pháp xử lý có thể gồm: chuyển đổi bước sóng [10] sử dụng đường trễ FDL (fiber delay link) [11] hay định tuyến lệch hướng đối với chùm tranh chấp [12]. Chuyển đổi bước sóng là hoạt động chuyển đổi bước sóng của chùm đến sang một bước sóng mới của một kênh ra khả dụng có thể lập lịch được chùm này. Trong mô hình mạng OBS được xem xét trong bài báo này, chuyển đổi bước sóng được giả thuyết là đầy đủ, nên phương pháp này không cần xem xét nữa. Định tuyến lệch hướng là định tuyến lại chùm tranh chấp ra một cổng ra mới (so với cổng ra dự kiến ban đầu) và di chuyển trên một hành trình mới để NÂNG CAO HIỆU NĂNG LẬP LỊCH CỦA NÚT LÕI OBS DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU . đến đích. Phương pháp định tuyến lệch hướng là ít tốn kém (vì không cần trang cấp thêm thiết bị) nhưng đòi hỏi các tính toán phức tạp và làm tăng xác suất tắc nghẽn do phát sinh các tuyến mới ngoài dự kiến, đặc biệt khi khi tải mạng cao. Giải pháp đường trễ FDL được chúng tôi lựa chọn bởi vì dễ cài đặt và phù hợp với mục tiêu là làm trễ thời gian đến của chùm nhằm tăng cơ hội lập lịch thành công cho nó. IV.2 Mô hình điều khiển lập lịch dựa trên FDL Dựa trên kết quả phân tích ở Mục III.3, đa số các trường hợp lập lịch không thành công là do chồng lấp đầu hay chồng lấp LAUT. Thêm vào đó, thuộc tính có tác động chính đến việc lập lịch không thành công này là độ dài chùm (burst_length) và thời gian đến của chùm (burst_time). Tại nút lõi, việc thay đổi độ dài chùm chỉ có thể được thực hiện bằng cách phân đoạn chùm [13], theo đó phần chồng lấp của chùm tranh chấp sẽ bị loại bỏ và một yêu cầu truyền lại phần này sẽ được gửi trở lại nút nguồn. Tuy nhiên phương pháp phân đoạn chùm yêu cầu nhiều xử lý phức tạp hơn và gây lãng phí băng thông do gói điều khiển đặt trước tài nguyên luôn nhiều hơn so với nhu cầu băng thông cần sử dụng; thứ tự dữ liệu đến nút biên ra là không được đảm bảo. Bài viết này không xem xét đến việc thay đổi độ dài chùm mà chỉ tập trung vào làm trễ thời gian đến của chùm tại cổng ra. Như mô tả ở Hình 8, nếu thời gian đến được làm trễ một khoảng vừa đủ t, việc lập lịch sẽ thành công. chùm j chùm j+1 chùm k thời gian(a) chùm j chùm j+1 chùm k thời gian(b) sub chùm k chùm k t chùm k chùm k t Hình 8. Chồng lấp LAUT (a) hay chồng lấp đầu (b) đều có thể được khắc phục nhờ thay đổi thời gian chùm đến Có 2 kiến trúc đường trễ FDL đã được đề xuất trong mạng OBS [14]: truyền thẳng (feed-forward) hay hồi quy (feed-back). Cụ thể, như mô tả trong Hình 9a các FDL được đặt tại các cổng ra và chỉ được sử dụng bởi các chùm đến cổng ra đó, trong khi các FDL hồi quy được đặt tại nút lõi và các chùm đến trên cổng vào bất kỳ đều có thể sử dụng nếu chúng khả dụng (Hình 9b). Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng kiểu đường trễ truyền thẳng do tính đơn giản về cài đặt và điều khiển của chúng [14]. (a) FDL truyền thẳng (b) FDL hồi quy Hình 9. Hai mô hình đường trễ chính trong mạng OBS Việc điều khiển lập lịch dựa trên đường trễ FDL được đề xuất như trong Hình 10, trong đó khi một chùm đến không thể lập lịch được, việc kiểm tra chồng lấp đầu và chồng lấp LAUT sẽ được xem xét (phần hình chữ nhật nét đứt). Nếu có chồng lấp đầu hay chồng lấp LAUT, chùm sẽ được đưa vào đường trễ để làm thay đổi (làm trễ) thời gian đến của nó. Trong trường hợp chồng lấp đuôi, chùm sẽ bị loại bỏ (dropped). Chùm đến Lập lịch trên một trong W kênh ra Lập lịch chùm đến Nếu lập lịch thành công no yes FDL Đánh rơi chùm Nếu chông lấp đầu hoặc LAUT Độ trễ chùm > độ trễ đường trễ yes no yes no Mô đun bổ sung Hình 10. Mô hình điều khiển lập lịch tại nút lõi OBS Độ dài đường trễ FDL cũng có những tác động đáng kể đến kích thước của nút chuyển mạch và tăng thêm độ trễ cho các chùm. Độ dài đường trễ cần được trang bị phụ thuộc vào thời gian cần làm trễ cho các chùm, mà cụ thể ở đây là t của khoảng chồng lấp đầu hay chồng lấp LAUT. Tuy nhiên, đường trễ cũng cần phải đủ dài để chứa trọn vẹn một chùm có kích thước lớn nhất; đó cũng chính là ngưỡng độ dài tập hợp chùm trong mạng OBS được xem xét. Các đường trễ được sử dụng trong bài viết này có độ dài bằng ngưỡng độ dài tập hợp chùm. V. MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ Với các tham số cài đặt như trong Mục III.2, chúng tôi tiến hành mô phỏng để so sánh tỉ lệ mất chùm (được tính bằng số chùm bị loại bỏ / tổng số chùm đến tại cổng ra) của 3 trường hợp: không sử dụng đường trễ và có sử dụng đường trễ với giá trị đường trễ lần lượt là 1 và 1,5 lần Phạm Trung Đức, Võ Viết Minh Nhật, Đặng Thanh Chương ngưỡng độ dài tập hợp chùm. Chúng tôi chỉ cài đặt trường hợp làm trễ 1 lần với FDL đối với các chùm không thành công ở lần lập lịch đầu tiên. V.1 Phân tích tỉ lệ mất chùm khi sử dụng FDL Chúng tôi tiến hành so sánh tỉ lệ mất chùm trong 3 trường hợp không sử dụng đường trễ (No_FDL), sử dụng đường trễ với giá trị đường trễ là ngưỡng độ dài tập hợp chùm (FDL (100 µs)) và bằng 1,5 lần ngưỡng độ dài tập hợp chùm (FDL (150 µs)). Hình 11 cho thấy rằng việc sử dụng đường trễ FDL cho tỉ lệ mất chùm trong khoảng tải chuẩn hóa từ 0.1 đến 0.6 giảm nhiều nhất khoảng 60% so với không sử dụng đường trễ. Nhưng khi tải tăng từ 0.7 đến 0.9 thì tỉ lệ mất giảm rất ít (khoảng 4%). Điều này là do khi tải cao, với số lượng chùm đến nhiều thì các chùm bị làm trễ tiếp tục bị chồng lấp với các chùm đã được lập lịch trước đó, nên bị loại bỏ. Hình 11. So sánh tỉ lệ mất chùm khi có và không sử dụng đường trễ FDL FDL với độ trễ 100 µs cho tỉ lệ mất chùm thấp hơn so FDL với độ trễ 150 µs. Nguyên nhân là do khi tăng độ dài đường trễ thì các trường hợp chồng lấp LAUT (như được chỉ ra ở Hình 8a) sẽ không bị tác động, nhưng các trường hợp chồng lấp đầu (như được chỉ ra ở Hình 8b) sẽ có có khả năng trở thành chồng lấp đuôi với chùm đã được lập lịch trước đó. Trong trường hợp này, chùm tiếp tục bị loại bỏ. Do đó việc chọn độ dài đường trễ phù hợp sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả lập lịch. V.2 Phân tích độ trễ khi sử dụng FDL Như thể hiện trong Hình 12 tỉ lệ độ trễ trung bình của các chùm tăng thêm khi sử dụng đường trễ FDL. Chúng ta nhận thấy rằng khi độ dài FDL càng lớn thì độ trễ trung bình càng cao hơn. Cụ thể ở đây là khi sử dụng FDL với độ trễ 150µs thì độ trễ chùm tăng thêm trung bình khoảng 21% so với gần 16% khi sử dụng FDL với độ trễ 100 µs. Hình 12 cũng cho chúng ta thấy rằng khi tải cao thì độ tăng thêm do sử dụng đường trễ cũng tăng cao. Điều này là do khi tải cao thì sẽ có nhiều chùm không thành công trong lần lập lịch đầu nên phải sử dụng đường trễ để thử lại lập lịch ở lần tiếp theo; kết quả là tỉ lệ độ trễ trung bình của các chùm tăng lên. Hình 12. Tỉ lệ phần trăm độ trễ trung bình tăng thêm khi sử dụng đường trễ FDL Tóm lại, việc sử dụng đường trễ đối với trường hợp chồng lấp đầu và chồng lấp LAUT rõ ràng đã mang lại hiệu quả về giảm tỉ lệ mất chùm như được chỉ ra ở Hình 11. Tuy nhiên việc sử dụng đường trễ FDL cũng làm gia tăng độ trễ tăng thêm cho các chùm không thành công ở lần lập lịch đầu tiên. Việc sử dụng đường trễ FDL trong trường hợp tải cao thì sẽ làm tăng thêm độ trễ lớn nhưng không làm giảm đáng kể tỉ lệ mất chùm. Do đó, việc sử dụng đường trễ chỉ phù hợp ở các mức tải thấp, mà cụ thể nên dưới mức tải chuẩn hóa 0.6. VI KẾT LUẬN Bài báo đã đề xuất một hướng tiếp cận phân tích nguyên nhân mất chùm dựa trên dữ liệu trạng thái lập lịch. Để làm được điều này, chúng tôi đã mô phỏng và trích xuất dữ liệu trạng thái lập lịch tại các nút lõi của một mạng OBS với hình thái mạng NSFNET. Dữ liệu trạng thái lập lịch sau đó được phân tích bằng ứng dụng Weka. Kết quả phân tích cho thấy rằng chồng lấp đầu và chồng lấp LAUT là các nguyên nhân chính gây nên mất chùm. Từ đó, chúng tôi đề xuất giải pháp sử dụng đường trễ FDL để thay đổi thời gian đến của chùm không thể lập lịch được trong lần đầu tiên. Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng đường trễ FDL đã giúp giảm tỉ lệ mất chùm, nhưng làm tăng độ trễ trung bình của chùm. Kết quả mô phỏng cũng khuyến cáo rằng việc làm trễ bằng FDL chỉ phù hợp với tải mạng chuẩn hóa trong khoảng [0.1, 0.6]. Khi tải mạng cao, việc làm trễ bằng FDL chỉ làm tăng thêm tắc nghẽn. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S. J. B. Yoo, “Optical packet and burst switching technologies for the future photonic internet,” J. Light. Technol., vol. 24, no. 12, pp. 4468–4492, 2006, doi: 10.1109/JLT.2006.886060. [2] A. Zalesky, “To burst or circuit switch?,” IEEE/ACM Trans. Netw., vol. 17, no. 1, pp. 305–318, 2009, doi: 10.1109/TNET.2008.923718. [3] N. H. Q. Vo Viet Minh Nhat, “Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang,” Tạp chí khoa học, Đại học Huế, vol. 74A, no. 5, pp. 85–97, 2012. [4] https://www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka/ [5] J. S. Turner, “Terabit burst switching,” J. High Speed Networks, vol. 8, no. 1, pp. 3–16, 1999, doi: 10.7936/K7FJ2F2T. [6] J. Xu, C. Qiao, J. Li, and G. Xu, “Efficient channel NÂNG CAO HIỆU NĂNG LẬP LỊCH CỦA NÚT LÕI OBS DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU . scheduling algorithms in optical burst switched networks,” in IEEE INFOCOM 2003. Twenty-second Annual Joint Conference of the IEEE Computer and Communications Societies (IEEE Cat. No.03CH37428), 2003, vol. 3, pp. 2268–2278, doi: 10.1109/INFCOM.2003.1209247. [7] M. Iizuka, M. Sakuta, Y. Nishino, and I. Sasase, “A scheduling algorithm minimizing voids generated by arriving bursts in optical burst switched WDM network,” in Global Telecommunications Conference, 2002. GLOBECOM ’02. IEEE, 2002, vol. 3, no. May, pp. 2736– 2740, doi: 10.1109/GLOCOM.2002.1189127. [8] M. Nandi, A. K. Turuk, D. K. Puthal, and S. Dutta, “Best Fit Void Filling Algorithm in Optical Burst Switching Networks,” in 2009 Second International Conference on Emerging Trends in Engineering & Technology, 2009, pp. 609–614, doi: 10.1109/ICETET.2009.46. [9] https://www.isi.edu/nsnam/ns/. [10] F. Z. Khan, M. F. Hayat, T. Holynski, and M. J. Khan, “Towards dynamic wavelength grouping for QoS in optical burst-switched networks,” in 2017 40th International Conference on Telecommunications and Signal Processing (TSP), Jul. 2017, pp. 79–85, doi: 10.1109/TSP.2017.8075941. [11] Y. Lee, “Dynamic burst length controlling algorithm- based loss differentiation in OBS networks through shared FDL buffers,” Photonic Netw. Commun., vol. 31, no. 1, pp. 36–47, Feb. 2016, doi: 10.1007/s11107-015-0527-x. [12] P. Khumalo, B. Nleya, and A. Mutsvangwa, “A controllable deflection routing and wavelength assignment algorithm in OBS networks,” J. Opt., vol. 48, no. 4, pp. 539–548, 2019, doi: 10.1007/s12596-019-00578-2. [13] V. M. Vokkarane and J. P. Jue, “Segmentation-based nonpreemptive channel scheduling algorithms for optical burst-switched networks,” J. Light. Technol., vol. 23, no. 10, pp. 3125–3137, Oct. 2005, doi: 10.1109/JLT.2005.856265. [14] C. McArdle, D. Tafani, and L. P. Barry, “Analysis of a buffered optical switch with general interarrival times,” J. Networks, vol. 6, no. 4, pp. 536–548, 2011, doi: 10.4304/jnw.6.4.536-548. IMPROVING THE SCHEDULING PERFORMANCE OF CORE OBS NODES BASED ON DATA ANALYSIS AND USING FDL Abstract: The scheduling performance of the core node plays an important role in the overall communication performance of OBS networks. In order to improve the scheduling performance of the core node, many studies have been carried out combining scheduling techniques with wavelength conversion, deflection routing or using FDL. The scheduling performance at an output of a core node depends on many factors, including the arrival time of burst, the start and end time of voids and the latest available unscheduled time (LAUT) of each channel. It is the factors that have a major influence on scheduling performance. This paper therefore proposes a method for analyzing scheduling data to find the cause of scheduling failure. Based on the results of the analysis, the article shows that using FDL to avoid head- and LAUT overlaps is the most appropriate solution to increase the success scheduling rate, reduce the burst loss and thus increase the efficient use of bandwidth in OBS networks. Phạm Trung Đức nhận học vị Thạc sĩ Khoa học Máy tính tại Đại học Khoa học, Đại học Huế năm 2012; Hiện đang là nghiên cứu sinh tại Đại học Khoa học, Đại học Huế. Các lĩnh vực nghiên cứu: Mạng OBS, QoS trong mạng OBS, điều khiển chấp nhận lập lịch. Email: phamtrungduc@hueuni.edu.vn Võ Viết Minh Nhật nhận học hàm Phó Giáo sư năm 2016, học vị Tiến sỹ năm 2007 tại đại học UQAM, Canada; Hiện công tác tại ĐH Huế. Lĩnh vực nghiên cứu gồm: Mạng OBS, mạng cảm biến tích hợp RFID, tính toán mềm (mạng nơ ron nhân tạo, giải thuật tiến hóa, di truyền). Email: vvmnhat@hueuni.edu.vn Đặng Thanh Chương nhận học vị tiến sĩ về Đảm bảo toán học cho máy tính năm 2014 tại Viện Công nghệ thông tin, Viện HL KH&CN VN. Lĩnh vực nghiên cứu gồm: mạng OBS, lý thuyết hàng đợi Email: dtchuong@hueuni.edu.vn
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_nang_lap_lich_cua_nut_loi_obs_dua_tren_phan_ti.pdf