Nâng cao dung lượng kênh ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM
Mô hình truy cập chia sẻ phổ tần số ở hệ thống vô tuyến nhận thức bao gồm hai mô hình chính là mô
hình lớp phủ (Overlay) và mô hình lớp lót (Underlay). Ở bài báo này, một kịch bản phân bổ công suất theo
mô hình lớp phủ được đề xuất dựa trên thuật toán IPW (Iterative Partitioned Water-filling) truyền thống.
Kịch bản này áp dụng với điều kiện băng tần được bảo vệ và đặt hợp lý giữa các sub-channel nơi mà người
dùng chính PU (Primary User) và người dùng thứ cấp SU (Secondary User) được đặt liền kề. Kịch bản này
không những làm tăng tối đa hóa dung lượng kênh của người dùng thứ cấp SU mà còn làm giảm sự rò rỉ
công suất của các sub-carrier của người dùng chính PU gây ra.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao dung lượng kênh ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao dung lượng kênh ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM
ên thuật toán IPW, phần 4 trình bày kết 44 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology ISSN 2354-0575 quả mô phỏng và thảo luận, và cuối cùng là kết luận được trình bày trong phần 5. 2. Mô hình hóa hệ thống phổ Phần này chủ yếu xem xét mô hình phổ tần số của người sử dụng ở hệ thống vô tuyến nhận thức như được biểu diễn trong Hình 1 [7]. Hình 1, giả định rằng băng tần được cấp phép của người dùng nhận thức được chia thành M channels, và mỗi sub- channels tương ứng với dải tần được cấp phép là Hình 2. Mô Hình hệ thống vô tuyến cảm nhận của một người dùng chính. Người dùng nhận thức sử dụng kỹ thuật OFDM, tổng số sub-carriers là N, Để đảm bảo chất lượng truyền dẫn của người khoảng cách giữa hai sub-carrier là Δf, và trong khi dùng chính, máy phát của người dùng thứ cấp chỉ mi được định nghĩa là “nhãn” của sub-carrier đầu tiên có thể phát hiện sự hiện diện của máy thu của người trong sub-channel thứ j. Đồng thời, để tạo điều kiện dùng chính trong khoảng cách là d. Công suất phát thuận lợi cho việc phân tích, nhóm tác giả còn giả truyền tải PTi của người sử dụng thứ cấp thứ i phải định rằng băng thông của mỗi sub-channel là một số đảm bảo rằng công suất tín hiệu trong khoảng d nguyên của khoảng cách giữa các sub-carriers và ở không lớn hơn ngưỡng gây nhiễu tối đa cho phép hệ thống này, SU yêu cầu phải được biết trước thông của người dùng chính. Trong tình huống này, theo tin trạng thái kênh (CSI, Channel State Information) [1] PUi định nghĩa là một khu vực được bảo vệ có của PU chiến dụng thông qua cảm biến phổ với mục bán kính là ri và đòi hỏi phải có sự can thiệp công đích giúp PU hạn chế can thiệp của các sub-carriers suất ở đường biên (lề) của khu vực này thấp hơn lân cận và hiệu suất truyền của PU trước khi truyền. một giá trị ηi nhất định. Vì thế, công suất truyền tải Do vậy, đây chính là tiền đề để tối đa hóa khả năng của SU trong kênh này phải chịu một hạn chế công liên kết giữa SU và PU. suất Fi, và được cho bởi bi Fdii# h ii- r (2) _i ở đây: di là khoảng cách giữa máy phát PUi và SU; βi biểu diễn các yếu tố tổn hao trên đường truyền. Giới hạn đã nói ở trên sẽ làm ảnh hưởng đến công suất can thiệp của mỗi PUi và có thể được chuyển đổi sang SU, và làm hạn chế công suất truyền trên mỗi sub-channel. Sau đây, giả sử Gi biểu thị hạn chế công suất truyền trên kênh con thứ i, và khó để tìm thấy nếu khoảng cách giữa máy phát SU và PUi là rất nhỏ, thậm chí là trong khu vực bảo vệ của PUi , Hình 1. Phổ tần của SU ở hệ thống vô tuyến nhận do đó SU trên sub-channel truyền hạn chế công suất thức dựa trên OFDM tương ứng sẽ là rất nghiêm ngặt. Đối với SU sử dụng điều chế OFDM, công Sử dụng lược đồ mã hóa lý tưởng và theo suất phân bổ truyền tải thực tế trên một subchannel định lý của Shannon, tỷ lệ truyền trên sub-channel của hệ thống không chỉ bao gồm một subchannel thứ j của người sử dụng thứ cấp có thể được biểu phụ thuộc vào công suất subcarriers mà bao gồm diễn như sau: cả công suất rò rỉ subchannel ngoài của subcarriers. 2 hpjj# Với mô tả ngắn gọn, như định nghĩa ở đây, ma trận Rpjj,lhj =+n 1 (1) _i=GN0 J bao gồm phần tử hàng i, cột thứ j và được viết là (Ji,j); (Ji,j) đại diện cho một đơn vị phân bổ công suất trong đó hj là kênh phức đạt được trên sóng mang của các subcarriers thứ j, và của subchannels truyền thứ j; N0 là công suất nhiễu trắng (Gauss) trên mỗi thứ i. Theo [6], ta có: J N2 sub-carrier; Pj biểu thị cho tổng công suất phát hạn 1 D r mfi+1 - 2 Ksin fj- Df O 1 K Df O chế. = K _ iO Jij, D # K r O df Ở hệ thống vô tuyến nhận thức, cần phải đưa f 1 K fj- Df O mfi - D K O (3) ra công suất phát của sub-channel vì sự truyền tải 2 Df _ i 1 L 2 P mf- D của người dùng thứ cấp phải đáp ứng sự hạn chế i+1 2 sin r xj- Jij, = # _ i dx nhiễu của người dùng chính, Hình 2. r xj- 1 D f p mfi - 2 _ i Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology 45 ISSN 2354-0575 ở đây: i dùng biểu diễn cho subchannels, i = 1, 2, can thiệp bởi những người dùng chính, và những , M; mi biểu diễn kênh thứ i; j biểu diễn cho các nhiễu này có thể là nhiễu Gaussian trắng bổ sung subcarriers, j = 1, 2, , N; và Tf là khoảng cách bởi người nhận thứ cấp. Điều này không ảnh hưởng giữa hai subcarriers. đến các mô hình toán học trong phần này. Thuật Xác định phần bên phải của sự bất bình đẳng toán cải tiến được đề xuất trong phần này dựa trên trong phương trình (2) như là giới hạn công suất mô hình đã được thiết lập như sau: truyền tải thứ cấp của Gi trên kênh phụ thứ i và có Khởi tạo: thể được biểu diễn bằng A={i│i=1, 2,..., M}, B=0, Pi=Ptot , k=1 bi Gdii=-h iir (4) d _i C {j│số sub-carrier thứ j của sub-channel thứ i, Có thể dễ dàng suy luận rằng nếu máy phát jd A} của người dùng thứ cấp nằm ở khoảng cách nhỏ từ Bắt đầu: máy phát người dùng chính và ngay cả trong khu (1) Thiết lập sub-carrier gần nhất với vực được bảo vệ của người dùng chính thì công suất sub-channel nơi mà người dùng chính được coi truyền tải thứ cấp của người dùng trên sub-channels là người dùng thứ cấp như sub-carrier bảo vệ mà tương ứng sẽ bị giới hạn ở mức rất nghiêm ngặt. không phân bổ công suất, và cập nhật C; Ngoài ra, công suất phát trên sub-channel thứ i có (2) Thực hiện phân bổ công suất theo thuật thể được biểu diễn như sau: toán IPW truyền thống cho các sub-carrier còn lại mi+1 -1 thuộc C với công suất Pk = Ptot, và thu được công FPij= / ; jm= i (5) suất Pj bởi các sub-carrer tương ứng; i = 1, 2, 3,..., M; j = 1, 2, 3,..., N (3) Với i ϵ A, so sánh Fi và Gi, ta nhận được trong đó P biểu thị công suất được phân bổ bởi j D = {i│Fi ≥ Gi , i ϵ A}; người sử dụng thứ cấp trên sub-carriers thứ j, và P (4) Cập nhật A=A\D, B=BjD, P =P - / Gi ; T k+1 k iD! = [P1, P2, ..., PN] . Do đó, theo công thức (2), để bảo vệ hiệu (5) Nếu D g 0, k = k+1, quay lại bước 2; năng của tất cả người dùng chính, việc phân bổ công (6) Đối với kênh thứ i, i ϵ D, thực hiện việc suất của người sử dụng thứ cấp cần đáp ứng các hạn phân bổ công suất theo thuật toán IPW truyền thống chế về công suất truyền tải của M kênh tại cùng một với công suất Gi cho các sub-carrier tương ứng, và thời điểm và có thể được biểu diễn như sau: thu được công suất Pj tương ứng, J ϵ C . F ≤ G (6) T T 4. Kết quả mô phỏng và thảo luận ở đây: F = [F1, F2, ..., FN] ; G = [G1, G2, ..., GM] . Ở phần mô phỏng này, nhóm tác giả sử dụng 3. Kịch bản phân bổ công suất tối ưu dựa trên mô hình kênh Đô thị điển hình (TU Model, Typical thuật toán IPW Urban Model) bằng cách tạo phading chon lọc tần Mục tiêu phân bổ công suất trong các hệ số; mô hình gồm 6 sub-channels truyền dẫn, trong thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM, ngoài đó đường kính của các tham số trễ tương ứng là: hạn chế tổng công suất phát, đề án phân bổ công [0.0, 0.2, 0.5, 1.6, 2.3 và 5.0]µs; tham số phân bổ suất phải tuân thủ điều kiện hạn chế của subchannel công suất là: [0.189, 0.379, 0.239, 0.095, 0.061 truyền và phải thỏa mãn công thức (6). Do vậy, vấn và 0.037] tương ứng; SU có băng thông tần số là đề phân bổ công suất tối ưu ở hệ thống vô tuyến 5MHz và được chia thành 4 sub-channels, mỗi sub- nhận thức dựa trên OFDM, có thể được mô hình channel tương ứng với một PU và được cấp phép hóa như sau: về mặt phổ tần; tổng sub-carriers là 64, tương ứng N với mỗi sub-channel là 16 sub-carriers; P là tổng * argmax t PR= / j (7) j = 1 hạn chế công suất truyền, N0 là công suất nhiễu, và ]ZP $ 0 trong trường hợp này tác giả sử dụng các giá trị là ] 640 và 1 cho P và N tương ứng; hạn chế công suất ] N t 0 st..[ / PP# (8) truyền trên mỗi sub-channel là: G = [80, 480, 1.8 ] j tot i ] j = 1 và 480]T [8]. ]FG# \ Ở bài báo này, nhóm tác giả sử dụng tín hiệu d Pk = 0, k {k| số sub-carriers theo tỷ lệ 1: 2 thuộc SU (symbol) OFDM trên sub-channels bằng cách thay gần nhất với PU} đổi các giá trị của các biến liên quan có tính đến rò trong đó: Ptot đại diện cho tổng công suất truyền tải rỉ công suất để giải quyết các vấn đề tối ưu hóa (5), của người sử dụng thứ cấp. Ngoài ra, cần lưu ý rằng kết quả mô phỏng được thể hiện ở Hình 3. Và để so người dùng thứ cấp trong hệ thống này cũng sẽ bị sánh, đề tài cũng đưa ra kết quả mô phỏng khi thay 46 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology ISSN 2354-0575 đổi giá trị của các biến liên quan dựa trên thuật toán channel thứ 3 giảm đi khoảng 10 lần, điều này làm IPW, tuy nhiên kết quả này bỏ qua sự rò rỉ công suất cho sự hạn chế công suất nhiễu của PU3 bị hư hỏng sub-carriers, Hình 4 tương ứng. nặng. Như vậy, thuật toán IPW không áp dụng trong trường hợp này. Vì lẽ đó, trong Hình 3 đề án phân bổ công suất không những tối đa hóa dung lượng sub-channel mà còn đáp ứng các yêu cầu về hạn chế công suất phát của từng sub-channel. So sánh với Hình 4, chúng ta có thể thấy rằng ngay cả một lượng sub-channels tốt, phân bổ công suất của các sub- carriers ở sub-channel thứ 3 liền kề cũng bị hạn chế đáng kể, trong khi tại cùng một thời gian, rất nhiều công suất đã được phân bổ trên các sub-carriers rất xa của sub-channel thứ 3. Mặt khác, chúng ta có thể thấy 2 đề án này là gần như giống nhau trong một đề án phân bổ công suất trên sub-channel, điều này chỉ ra rằng trong cùng một bối cảnh hạn chế công suất, và bỏ qua công suất rò rỉ của sub-carriers thì đề án phân bổ công suất tối ưu khi thay đổi giá trị của các biến liên quan dựa trên thuật toán IPW là hiệu quả Hình 3. Kết quả khảo sát sự rò rỉ công suất phân bổ hơn so với đề án số. của sub-carrier Có thể thấy ở Hình 3, hạn chế công suất truyền trên sub-channel thứ 3 thấp hơn 35dB so với kênh lân cận, điều này có nghĩa là SU có thể là rất gần hoặc thậm chí nằm trong khu vực được bảo vệ của PU3. Để đáp ứng yêu cầu giới hạn công suất nhiễu của PU3 gây ra, đòi hỏi phải hạn chế công suất truyền của SU ở sub-channel thứ 3 phải rất nghiêm ngặt. Hình 5. Mối quan hệ giữa dung lượng hệ thống và tỷ số S/N Hình 4. Kết quả phân bổ công suất dựa trên thuật toán IPW khi đã thay đổi các giá trị Ở Hình 4, chúng ta thấy công suất phân bổ cho mỗi sub-channel là ít hơn so với những hạn chế công suất sub-channel truyền tương ứng, nhưng do ảnh hưởng công suất rò rỉ của các sub-cariers ở sub- Hình 6. Mối quan hệ giữa dung lượng hệ thống và channels liền kề, do vậy mà công suất truyền ở sub- nhiễu tác động vào PUs Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology 47 ISSN 2354-0575 Đồng thời, dung lượng hệ thống của một số dừng lại ở việc xem xét sự tác động và ảnh hưởng phương pháp được đưa ra như là một chức năng qua lại giữa PU và SU mà chưa đề cập đến công của sự thay đổi tỷ số S/N và so sánh với sự thay đổi suất rò rỉ của các sub-carriers. Hai đề án phân bổ nhiễu của PU, và được thể hiện trong Hình 5 và công suất ở bài báo này xét về mặt lý thuyết là khá Hình 6 tương ứng. Mặt khác, chúng ta có thể thấy tốt và có thể chấp nhận được, tuy nhiên thuật toán rằng hiệu suất hệ thống của các phương án khác bảo vệ sub-carrier ở một và hai bên thùy biên đã đề nhau tăng dần lên với việc tăng dần tỷ số S/N. Tuy xuất có dung lượng hơn hẳn, điều này được cho bởi nhiên, so với thuật toán IPW, thuật toán số thì thuật giảm ảnh hưởng công suất rò rỉ của các sub-cariers toán bảo vệ sub-carrier ở một và hai bên thùy biên ở sub-channels liền kề, do vậy mà hiệu suất dung đã đề xuất có dung lượng hơn hẳn, điều này được lượng kênh được cải thiện đáng kể. Tương lai, vấn cho bởi giảm ảnh hưởng công suất rò rỉ của các đề vẫn tiếp tục được xem xét dưới tập hợp các ứng sub-cariers ở sub-channels liền kề, do vậy mà hiệu dụng và có thể kết hợp cùng với thuật toán IPW suất dung lượng kênh được cải thiện đáng kể. cũng như các thuật toán khác nhằm bảo vệ các sub- channels. Tuy nhiên, việc thực hiện các đề án phân 5. Kết luận bổ công suất tối ưu phải có độ phức tạp là vừa phải. Ở bài báo này, nhóm tác giả đã chỉ ra rằng hạn chế công suất can thiệp ở mỗi PU là tiền đề của Lời cảm ơn phương án phân bổ công suât tối ưu hóa khả năng Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm liên kết và có thể đạt được bằng cách giải quyết bài Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, toán tối ưu hóa lồi. Với thuật toán IPW và các thuật trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, với toán hiện tại, cũng như một số các học giả mới chỉ số tài trợ: UTEHY.T013.P1718.02. Tài liệu tham khảo [1]. Zhao Q, Sadler B., A survey of dynamic spectrum access, signal processing, networking, and regulatory policy. IEEE Signal Processing Magazine, 2007, 55 (5), pp. 2294-2309. [2]. Haykin S., Cognitive radio: Brain-empowered wireless communications. IEEE Journal on Selected A reas in Communications, 2005, 23 (2), pp. 201- 220. [3]. Mitola J., Cognitive radio for flexible mobile multimedia communications. Proc IEEE International Workshop on Mobile Multimedia Communications, San Diego: IEEE Press. 1999, pp. 3-10. [4]. Weiss T, Jondral F., Spectrum pooling: An innovat ive strategy for the enhancement of spectrum efficiency. IEEE Communications Magazine, 2004, 42 (3), pp. S8-S14. [5]. Wang P, Zhao M, Xiao L, etal., Power allocation in OFDM-based cognitive radio systems. Proc IEEE Global Communication Conference Wasshington DC: IEEE Press, 2007, pp. 4061-4065. [6]. Weiss T, Hillenbrand J, Krohn A, etal., Mutual interference in OFDM-based spectrum pooling systems. Proc IEEE Vehicular Technology Conference Spring, Milan: IEEE Press. 2004, pp. 1873- 1877. [7]. S Boyd, L Vandenberghe, Convex Optimization. Cambridge, UK: Cambridge University Press, 2004. [8]. Nguyễn Văn Vinh, Tối ưu hóa thuật toán IPW ở hệ thống vô tuyến nhận thức dựa trên OFDM. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, 2016, 10 (06), tr. 45-49. IMPROVEMENT OF CHANNEL CAPACITY IN COGNITIVE RADIO SYSTEMS BASED ON OFDM Abstract: The spectrum-sharing access model in the cognitive radio system consists of two main models, the Overlay model and the Underlay model. In this paper, a power overlay scenario based on the overlay model is proposed based on the traditional Iterative Partitioned Water-filling (IPW) algorithm. This scenario applies to protected and reasonably allocated bandwidth between sub-channels where the Primary User 48 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology ISSN 2354-0575 (PU) and the Secondary User (SU) are placed adjacent. This scenario not only maximizes the user capacity of the secondary SU, but also reduces the power leakage of sub-carrier users of the PU. Keywords: Cognitive Radio (CR); Orthogonal Frequency Division Multiplexing (OFDM); Power Allocation; Subcarrier Side Lobe. Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology 49
File đính kèm:
- nang_cao_dung_luong_kenh_o_he_thong_vo_tuyen_nhan_thuc_dua_t.pdf