Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số

Bài viết này hệ thống lại quan điểm của các trường phái nghiên cứu truyền thông nổi

bật trong thể kỷ XX để tìm hiểu về mối quan hệ nội tại và tác động qua lại giữa truyền

thông đại chúng, văn hoá đại chúng và văn hoá truyền thông. Đồng thời, tìm hiểu lịch sử

nghiên cứu về hiệu quả và tác động của truyền thông đại chúng đối với công chúng, bài

viết sẽ nêu bật vai trò của truyền thông đại chúng đối với sự thay đổi về nhận thức, hành vi

và lối sống của con người. Từ đó, bài viết đặt vấn đề về vai trò, và trách nhiệm của truyền

thông đại chúng Việt Nam trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Việt trong thời

kỳ hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa của kỷ nguyên kỹ thuật số.

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 1

Trang 1

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 2

Trang 2

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 3

Trang 3

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 4

Trang 4

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 5

Trang 5

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 6

Trang 6

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 7

Trang 7

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 8

Trang 8

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 9

Trang 9

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang xuanhieu 8100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số

Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số
t qu  iu tra xã h i h c, trong khi nhi u nhà nghiên c u b n kho n v  giá tr  c a 
ph ơ ng pháp nghiên c u  nh l ng này trong vi c t o l p lý thuy t xã h i, khi cho r ng 
nó gi n l c hoá s  ph c t p c a nghiên c u truy n thông. 
 Trong kho ng th p niên 70-80, nghiên c u tác  ng c a truy n thông  i v i xã h i 
không ch  bó h p trong nh ng nghiên c u th c nghi m (empirical) mà còn xu t hi n nhi u 
hng nghiên c u phê phán (critical theory), nghiên c u di n gi i (interpretative theory). 
Các h c gi  quan tâm nhi u h ơn n m i quan h  gi a truy n thông  i chúng v i tri th c, 
quan im, nh n th c v n hóa c ng nh  nh h ng c a b o l c và tình d c trên truy n 
thông t i công chúng,  c bi t là gi i tr , thông qua vi c nghiên c u v  n i dung thông 
ip truy n thông, v  quá trình truy n thông, quá trình s n xu t các s n ph m truy n thông, 
cách th c ti p c n và s  d ng các PTTT C c a công chúng 
 Nhi u nghiên c u ch  ra nh h ng rõ nét c a truy n thông  i v i nh ng ng i 
‘nghi n’ ti vi, và cho r ng, h  có th  b ‘tha hoá’ v  thái  , ni m tin và thói quen v n hóa 
bi nh ng nhân v t th ng c xu t hi n trên truy n hình (Bryant & Thompson 2002). 
Các nhà nghiên c u c ng ch  ra nh h ng  c bi t c a truy n thông  i chúng t i nhóm 
công chúng nh y c m, ví d  nh  tr  nh  và thanh thi u niên (Bryant & Thompson, 2002; 
McCombs & Shaw 1972; McLuhan 1964). Nh ng lo ng i v  n i dung b o l c và tình d c 
trên các PTTT C là v n  tranh lu n sôi n i trong các nguyên c u c a Court 1984, Harris 
1994, Bryant & Thompson 2002. Các nhà nghiên c u ã ch  ra nh h ng to l n c a 
truy n thông  i v i ng i ti p nh n thông tin, trong ó Joseph Nye, ng i a ra thu t 
ng  ‘s c m nh m m’ (soft power) vào n m 1990 ã t ng vi t: “ tr c khi b c t ng Berlin 
sp  vào n m 1989, nó ã b  xuyên th ng b i truy n hình và phim nh ” (Thu L ng 
2010). 
 Nhi u nghiên c u cho r ng các kênh truy n thông tác  ng m nh  n v i công chúng 
thông qua vi c ‘thi t l p ch ơ ng trình ngh  s ’ (McCombs và Shaw, 1972), t c là qua cách 
truy n thông l a ch n ‘tin ni b t’ và cách truy n thông làm n i b t tin t c này. Thông qua 
vi c l a ch n và  a tin hàng ngày, ng i cung c p tin t c  nh h ng s  chú ý c a công 
chúng và tác ng lên nh n th c c a h  v  v n  gì là quan tr ng nh t, hay v n  nào 
quan tr ng h ơn v n  nào. Nhi u nghiên c u khác kh ng  nh truy n thông  i chúng 
không áp t công chúng ‘ngh  cái gì’ nh ng thành công trong vi c tác  ng  n iu mà 
ng i ta ngh   n. 
 Các PTTT C là m t ph n c u thành cu c s ng hàng ngày c a chúng ta, xâm nh p 
vào m i ngóc ngách c a cu c s ng, công khai len l i và b n b  tác  ng, và góp m t ph n 
quan tr ng làm thay i nh n th c và hành vi c a các cá nhân trong xã h i. Truy n thông 
k thu t s  v i th  m nh c a s  lan to  nhanh chóng, và r ng kh p, a ph ơ ng ti n và h i 
t, ch   ng và t ơ ng tác, d  sao chép, l u gi  và truy n bá ang t o ra s c m nh m i cho 
truy n thông hi n  i. Tác  ng c a truy n thông k  thu t s   i v i  i s ng v n hoá xã 
hi hi n nay nh  th  nào? Trong b i c nh h i nh p toàn c u và th i  i k  thu t s , báo chí 
truy n thông Vi t Nam c n ph i làm gì  phát huy n n v n hóa Vi t,  m b o s  hài hòa 
gi a vi c b o t n các giá tr  v n hóa truy n th ng v i vi c phát tri n các giá tr  m i g n 
li n v i quá trình y m nh công nghi p hóa, hi n  i hóa và h i nh p qu c t ? 
3. Truy ền thông k ỹ thu ật s ố và tác động c ủa nó t ới đờ i s ống v ăn hóa hi ện nay 
 Trong các nhân t  làm ‘ph ng’ th  gi i c T. Friedman (2005)  c p t i, tính ch t 
s, di  ng, cá nhân và o c xem là nh ng y u t  quan tr ng nh t, và tr c ti p nh t làm 
thay i  i s ng v n hoá xã h i toàn c u, hình thành nên xu h ng cá nhân hóa, dân ch  
hóa, a d ng các hình th c giao ti p, a d ng các hình th c v n hóa gi i trí, và hình thành 
mt th  gi i o. 
 S phát tri n c a in tho i di d ng và m ng internet ang có xu h ng chi ph i 
ng c tr  l i thói quen sinh ho t c a b n thân ng i s  d ng, v i t  cách không ch  là thi t 
b liên l c, mà còn là ph ơ ng ti n giúp qu n lý cu c s ng, trao  i ki n th c, thông tin và 
gi i trí, Theo th ng kê m i nht, Vi t Nam có g n 130 tri u thuê bao in tho i di  ng, 
trong ó có 13 tri u thuê bao 3G. Toàn qu c có trên 31 tri u ng i s  d ng Internet,  t 
mt  35%. Internet ã v t qua radio và báo gi y  tr  thành ph ơ ng ti n thông tin 
c s  d ng hàng ngày ph  bi n t i Vi t Nam v i t  l  42%. Bên c nh 97% ng i vào 
mng   c tin t c, có t i 52% s  d ng Internet  c p nh t thông tin trên các trang m ng 
xã h i (Facebook, Zing) và t  l  công chúng vào m ng  gi i trí khá cao: 38%  ch ơi 
game tr c tuy n, 57%  nghe nh c, 45%  xem video và hình nh thú v  trên internet 
(Báo cáo c a B  Thông tin và Truy n thông 2011). 
 Các ph ơ ng ti n truy n thông k  thu t s  m  ra nhi u ho t  ng h p d n, cu n hút 
gi i tr , và t o ra hàng lo t các nhu c u m i. Cùng v i chi c di  ng ngày càng a d ng, a 
ch c n ng và d ch v , nhi u nhu c u bên l  khác n y sinh nh  ch ơi game, cá  và d ch v  
gi i trí. V i s  phát tri n c a m ng internet, m i ng i  u có c ơ h i  tr  thành nhà v n, 
nhà báo online, vi t blog, hay ch   ng  ng t i các video clip lên YouTube. Trong khi 
bn s c v n hóa Vi t  cao tính c ng  ng, thì các ph ơ ng ti n truy n thông m i l i thúc 
y quá trình  cao ‘cái tôi’ cá nhân (Bùi Quang Th ng, 2006). Bên c nh ó, iu ki n 
‘riêng t ’ và ‘cá nhân’ khi ti p c n v i thông tin và gi i trí hi n nay khi n nhi u b c ph  
huynh lo ng i con em mình s m ti p xúc v i v n hóa ‘ en’ trên m ng internet mà không 
ki m soát c. Chính quá trình cá nhân hóa này ã thay i các hình th c sinh ho t v n 
hóa, và thách th c các giá tr  v n hóa c ng  ng truy n th ng. 
 S ra  i c a công ngh  k  thu t s  ã và ang bi n th  gi i hi n nay thành m t th  
gi i in t , v i các lo i email, e-book, e-learning, e-business, e-marketing. d n  n 
nhi u thay  i trong ho t  ng giao ti p và ho t  ng xã h i. M t th  gi i m i, m t không 
gian m i c hình thành - c  dân c a th  gi i này c g i là ‘c  dân m ng’. C  dân 
mng ti p nh n t t c  nh ng gì ang t n t i, và có th  sáng t o ra nh ng gì h  mu n trong 
môi tr ng internet. Cái th  gi i ‘ o’ mà internet em l i c ng ang ngày m t tác  ng lên 
th  gi i ‘th c’ c a con ng i. Nhi u c  dân m ng say mê v i th  gi i o th m chí còn h ơn 
th  gi i th c mà h  ang s ng. H  ang  cho mình b  b nh ‘nghi n internet”, dành nhi u 
th i gian  chat chit,  ch ơi game online, hay th  hi n cá nhân ‘ o’ c a mình trên m ng 
hơn là cho các sinh ho t th c c a  i th ng. 
 Công ngh  m i,  c bi t là h  th ng truy n thông  i chúng m i, là m t trong nh ng 
công c  quan tr ng t o iu ki n cho s  thi t l p các m u hình m i c a s n ph m v n hóa, 
qu n lý và phát tán thông tin. Công chúng tr c ây ch  bi t ti p nh n thông tin m t chi u, 
thì v i m ng Internet, b t  u h c cách ‘  c t ơ ng tác’ - c và g i bình lu n, ph n bi n 
tc th i ngay trên m ng Các PTTT C m i ã giúp phá b  ‘vòng xoáy c a s  im l ng’, 
to c ơ ch   m i ng i có c ơ h i phát tri n trí tu  và phát huy ý th c cá nhân, v a t o cho 
con ng i kh  n ng sáng t o, v a m  ra nhi u c ơ h i qu n lý xã h i và h i nh p qu c t , 
giao l u t ơ ng tác v i nhau trong m t môi tru ng không còn b  h n ch  b i th i gian và 
không gian. M ng xã h i hay YouTube,... ang t o nên n n báo chí công dân, có s c m nh 
không kém gì so v i các PTTT C truy n th ng. S  v  v n c a truy n thông  i chúng 
khi n cho công chúng nhóm nh  c ph c v  d  dàng h ơn, ng th i, c ng khi n cho 
truy n thông th c s   i chúng tr  nên vô cùng thách th c. “S  tan v  c a các ph ơ ng ti n 
truy n thông ang gây ra tình tr ng thi u nh t quán ho c c n ch n l c thông tin (nh  s  
phân c c c a xã h i M ), nh ng m t khác l i t o ra hi n t ng phi t p trung hóa quy n l c 
và b o  m r ng ang t n t i m t s  th t tr n v n  âu ó trong các m nh v ” 
(Friendman 2005, tr.75). 
 Bên c nh ó, kh i l ng thông tin kh ng l  c chuy n t i t c th i t ng giây phút 
trong th i  i bùng n  thông tin khi n con ng i khó có  kh  n ng ki m soát. Hi n 
tng thông tin thi u trung th c, bóp méo s  th t, lèo lái thông tin, phát tán thông tin m t 
cách h n  n và sai l ch khi n vi c ti p nh n thông tin trung th c, chính xác ang tr  
thành m t thách th c  i v i công chúng th i  i net. Ngày 6-2-2011, Chính ph  ã thông 
qua Ngh   nh 02/2011/N -CP v  x  ph t vi ph m hành chính trong ho t  ng báo chí, 
xu t b n, trong ó có nêu rõ nh ng tr ng h p ho t  ng báo chí không phép ho c thông 
tin sao chép, nh m m c ích gi t gân câu khách là vi ph m quy  nh c a pháp lu t. Trong 
nm 2011, ã có 50 tr ng h p các c ơ quan báo chí in t , trang tin in t  b  Thanh tra 
B Thông tin và Truy n thông xem xét x  lý sai ph m trong ho t  ng cung c p thông tin, 
vi các l i vi ph m t p trung  vi c thông tin sai s  th t ho c thông tin vi ph m thu n 
phong m  t c Vi t Nam (Báo cáo c a B  Thông tin và Truy n thông 2011). Tuy nhiên, 
nh ng tru ng h p b  x  ph t còn nh  mu i b  bi n so v i các sai ph m còn nhan nh n trên 
các trang m ng in t . 
 Các PTTT C m i ang d n t o thành th  h  công chúng m i – th  h @, v i nh ng 
khác bi t v  l i t  duy, m i quan tâm và s  thích – và d n t o thành nhân t  m i trong  i 
sng v n hóa  Vi t Nam. Công chúng không ơn gi n ch  là qu ng  i qu n chúng không 
bn s c, không ơn gi n ch  là ‘khán-thính-c gi ’ th   ng th  h ng s n ph m truy n 
thông mà th c s  là ng i s  d ng, ng i tiêu dùng, ng i th m  nh, ánh giá và là ng i 
ng sáng t o s n ph m truy n thông. M i quan h  gi a th ơ ng m i, truy n thông và v n 
hóa tr  nên a chi u, và mô hình 2 chi u gi a ng i truy n tin và ng i ti p nh n thông tin 
mà Lasswell và Shannon mô t  ang tr  nên quá ơ n gi n  có th  bi u  t m i quan h  
a chi u ph c t p c a truy n thông trong k  nguyên k  thu t s . 
 Thay cho l ời k ết 
 Không th  ph  nh n s  bi n  i v n hóa ch u nh h ng l n t  các PTTT C, trong 
ó, nguyên nhân sâu xa nh t là s  phát tri n c a khoa h c k  thu t. V n hóa bi n  i do 
nh h ng c a PTTT C không ph i là hi n t ng cá bi t c a riêng qu c gia nào, mà là 
hi n t ng có tính ch t toàn c u. Th  gi i hôm nay ang b c vào k  nguyên truy n thông 
mi, khi các PTTT C tr c tuy n hi n  i ang ti p t c thu hút ngày càng nhi u ng i s  
dng h ơn v i nh ng tính nng cung c p thông tin nhanh nh y, toàn di n, phong phú, tr c 
ti p và t ơ ng tác. 
 Vn hóa truy n thông, chính vì v y, c n ph i c xây d ng trên n n t ng giá tr  và 
tính liên t c l ch s , kh ơi d y các kh  n ng sáng t o c a công chúng, và ph c v  công 
chúng. Ngh  quy t trung ơ ng 5 khóa VIII ã kh ng  nh ‘ i m i t  duy v  phát tri n v n 
hóa, coi v n hóa là n n t ng tinh th n c a xã h i, v a là m c tiêu, v a là ng l c thúc 
y s  phát tri n kinh t  - xã h i” . Không th  ánh  ng v n hóa  i chúng v i khuynh 
hng thu ơng m i hóa, t m th ng hóa và dung t c hóa n n v n hóa. Do v y, truy n thông 
i chúng ph i óng vai trò then ch t trong vi c phát tri n ngành công nghi p v n hóa Vi t 
Nam, nâng cao tính  kháng cho n n v n hóa dân t c tr c nh ng nh h ng tiêu c c c a 
toàn c u hóa v n hóa,  ng th i h n ch  tác  ng tiêu c c c a xu h ng th ơ ng m i hóa 
vn hóa và th ơ ng m i hóa báo chí. 
 Tài li ệu tham kh ảo 
 1. J. Bryant và S.Thompson, 2002. Fundamental of Media Effects , 1 st ed. New York: 
 McGraw-Hill Higher Education. 
 2. M.E. McCombs. & D.L. Shaw, 1972. The agenda-setting function of mass media . 
 Public Opinion Quarterly, 36:2, 176 – 187. 
 3. J.H. Court. 1984. Sex and violence: A ripple effect . In N.M. Malamuth & E. 
 Donnerstein (Eds.), Pornography and sexual aggression, 143-172. Orlando, FL: 
 Academic Press. 
 4. F. E.X. Dance, 1970. The ‘Concept’ of Communication. The Journal of 
 Communication , vol.20, June 1970, p.201-210. 
 5. J. Gripsrud, 2002. Understanding Media Culture . London: Arnold 
 6. T. L. Friedman, 2005. The World is Flat . Farrar, Straus and Giroux. 
 7. R.J. Harris, 1994. The impact of sexually explicit media . In J. Bryant & D. Zillmann 
 (eds). Media Effects: Advances in Theory and Research, 505. Hillsdale, NJ: 
 Lawrence Erlbaum Associates. 
 8. Nguy t H ng, 2011. Trung Qu c ch a ph i  i th  c a M v  s c m nh m m. t 
 Vi t Online. 
 My-ve-suc-manh-mem/20112/127964.datviet 
 9. A.L.Kroeber và C.Kluckhohn, 1952. Culture: A critical Rreview of Concepts and 
 Definitions . New York: Vintage Books. 
 10. M. McLuhan, 1964. Understanding Media: The extensions of Man . 1 st ed. New 
 Yorrk: McGraw-Hill. 
 11. Thu L ng, 2010. V khí ‘m m’ có s c phá kh ng . Tu n Vietnamnet. 8.4.2010. 
 12. Mai Qu nh Nam, 2010. Truy n thông  i chúng: t ơ ng tác v n hóa. In trong: Báo 
 chí – Nh ng v n  lý lu n và th c ti n, t p 7. NXB HQGHN, tr.81-88. 
 13. D. Strinati, 1995. An Introductrion to Theories of Popular Culture . Routledge 
14. Bùi Quang Th ng, 2006. Tác ng c a nh ng ph ơ ng ti n truy n thông m i  i v i 
 i s ng v n hóa c a c  dân ô th   Vi t Nam.  tài nghiên c u c p B  - B  V n 
 hóa Thông tin. 
15. Nguy n Xuân Th ng. Phát tri n các s n ph m và d ch v  v n hóa trong iu ki n 
 kinh t  th  tr ng và h i nh p qu c t . Tp chí Khoa h c Xã h i Vi t Nam . Vi n 
 Khoa h c và Xã h i Vi t Nam s  2 (45) n m 2011. 
16. K. Tuner, 1984. Mass Media and Popular Culture . Chicago: Science Research. 
17. UNESCO, 2002. Universal Declaration on Cultural Diversity. 
18. Tr n Qu c V ng (ch  biên), 1997. Cơ s  v n hóa Vi t Nam . NXB 
 HQGHN. 
19. J. Wilson và S. L. R. Wilson, 1998. Mass Media, Mass Culture . NXB McGraw-Hill, 
 Inc. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_ve_truyen_thong_dai_chung_van_hoa_dai_chung_va.pdf