Một số kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của người dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đối với hoạt động thể thao giải trí
Thể thao giải trí là một dạng hoạt động thể thao có tính đặc thù, nhằm thỏa mãn nhu
cầu vui chơi, giải trí, ít tính toán đến kết quả. Mục đích chủ yếu của thể thao giải trí đó là chiến
thắng bản thân nhằm rèn luyện thể lực, chinh phục thiên nhiên, hoàn thiện bản thân, thông qua
các hoạt động thể thao này để triệt tiêu mệt nhọc, bồi dưỡng lòng tự tin, khắc phục tính nhút
nhát, tăng thêm lòng yêu mến thiên nhiên, cuộc sống và công việc,. Bài báo giới thiệu một số
kết quả nghiên cứu về mức độ đáp ứng và sự hài lòng của người dân trên địa bàn Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội đối với hoạt động thể thao giải trí. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong qua trình nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, Các kết luận được đưa ra trên cơ sở các kết quả phân
tích, thống kê bằng phần mềm SPSS.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của người dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đối với hoạt động thể thao giải trí
sống và THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 làm việc trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Trên cơ sở các kết quả thu nhận được, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 21 để phân tích và đưa ra kết luận. Để xác định sự hài lòng của người dân Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội khi tham gia các hoạt động thể thao giải trí, nhóm tác giả đã triển khai thực hiện các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu và xây dựng phiếu phỏng vấn. Bước 2: Phỏng vấn thử (test - retest). Bước 3: Phỏng vấn thu thập dữ liệu. Bước 4: Phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận 3.3. Thời gian nghiên cứu Quá trình nghiên cứu của chúng tôi bắt đầu thực hiện từ tháng 7 năm 2017 và kết thúc vào tháng 5 năm 2019. 4. Kết quả nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các tài liệu khác nhau trong và ngoài nước, nhóm tác giả tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn gồm 02 nội dung chính: Thông tin cá nhân và sự hài lòng đối với các hoạt động thể thao giải trí. Sau khi tiến hành phát 200 phiếu thử nghiệm, nhóm tác giả thu về 172 phiếu (đạt tỷ lệ 86%). Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu bổ sung và điều chỉnh các thông tin trong phiếu điều tra. Kết quả cuối cùng, phiếu điều tra chính thức (Phụ lục 1), gồm các thông tin sau: Thông tin cá nhân bao gồm các thông tin: Thông tin về nhân khẩu - xã hội (giới tính, lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nơi cư ngụ). Thông tin về thời gian tham gia TTGT (gồm 8 khung thời gian); Thông tin về động cơ tham gia TTGT (gồm 18 mục); Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTGT (gồm 13 mục). Thông tin về sự hài lòng bao gồm các thông tin sau: Thông tin về loại hình hoạt động TTGT (gồm 21 môn); Thông tin về đặc điểm hài lòng hoạt động TTGT; Thông tin về thực trạng của người tham gia TTGT ở Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Sau khi hoàn thiện các thông tin, phiếu điều tra được phát ngẫu nhiên cho người dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Tổng số phiếu điều tra được phát ra: 800 phiếu; tổng số phiếu thu vào: 632 phiếu, đạt tỷ lệ 79%. Trước hết, chúng ta có kết quả phân tích về sự hài lòng của người dân đối với các loại hình thể thao giải trí. 4.1. Sự hài lòng đối với các loại hình thể thao giải trí Kết quả khảo sát sự hài lòng thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự hài lòng của người tham gia đối với các loại hình TTGT. Với giá trị trung bình X > 3.50 tương đương với mức độ đánh giá hài lòng: Chạy bộ (X = 4.09); cầu lông (X= 4.05); đi bộ (X = 4.02) và Gym (X = 3.99),... Với giá trị trung bình X < 2.50 tương đương với mức độ đánh giá không hài lòng là các môn TTGT còn lại. Kết quả trên cho thấy, người dân Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội đánh giá THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 38 không cao về sự hài lòng của mình đối với các loại hình TTGT hiện có trên địa bàn. Bảng 1. Mức độ hài lòng đối với các loại hình thể thao giải trí TT Loại hình Giá trị trung bình 1 Billiard 2.6 2 Bowling 2.5 3 Golf 2.9 4 Cầu lông 4.05 5 Bóng đá 2.6 6 Bóng rổ 2.09 7 Tennis 2 8 Bóng bàn 1.93 9 Bóng chuyền 2.38 10 Võ 2.08 11 Võ nhạc 2.12 12 Thể dục thẩm mỹ 2 13 Thể dục nhịp điệu 2.01 14 Khiêu vũ thể thao 1.89 15 Chạy bộ 4.09 16 Xe đạp 2.12 17 Gym 3.99 18 Đi bộ 4.02 19 Bơi lội 2.29 20 Yoga 2.91 21 Thể dục dưỡng sinh 2 4.2. Các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự hài lòng Kết quả trên cho chúng ta thấy kết quả đánh giá chung về sự hài lòng của người dân đối với các loại hình TTGT. Trong mục này, chúng ta có kết quả nghiên cứu về các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng đến việc đánh giá sự hài lòng. Đối với yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự hài lòng khi tham gia các hoạt động TTGT nhóm tác giả xây dựng dạng câu hỏi Likert - 5 mức độ và sử dụng phương pháp one-way ANOVA để phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố của các đối tượng tham gia phỏng vấn. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi lựa chọn và trình bày kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố: Giới tính, lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập. 4.2.1. Yếu tố giới tính Kết quả phân tích (Bảng 2) cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ ở 2 yếu tố về sự hài lòng như sau: (1) Hình thức thể thao giải trí phù hợp (p = .017 < .05); (2) Sự quản lý các loại hình TTGT hiện có (p = .006 < .05) cả hai yếu tố trên đều được nữ hài lòng hơn nam. Các yếu tố còn lại không có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Biểu 2. Sự khác biệt giữa các nhóm Giới tính về sự hài long Ghi chú: n.s: không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. TT Mức độ hài lòng Nam Nữ t P X X 1 Hài lòng với cơ sở vật chất TTGT tại địa phương 2.68 1.071 2.79 1.080 -1.062 n.s. 2 Chất lượng các hoạt động TTGT 2.59 .965 2.78 1.058 -1.942 n.s. 3 Hình thức TTGT phù hợp 2.58 .905 2.79 .953 -2.400 .017 4 Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp 2.44 .915 2.56 .982 -1.273 n.s. 5 Điều kiện GT cho trẻ em phù hợp 2.52 .958 2.69 .993 -1.788 n.s. 6 Hình thức GT gia đình phù hợp 2.60 1.008 2.59 .959 0.092 n.s. 7 Quảng cáo, thông tin các loại hình TTGT phù hợp 3.38 1.144 3.32 1.027 -0.612 n.s. 8 Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo 3.53 .913 3.59 .885 -0.643 n.s. 9 Sự thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động TTGT 3.56 .962 3.68 .823 -1.499 n.s. 10 Dịch vụ phục vụ các loại hình TTGT hiện có 3.46 1.004 3.55 .955 -0.906 n.s. 11 Sự quản lý các loại hình TTGT hiện có 2.46 .919 2.73 1.063 -2.781 .006 12 Tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển thể thao giải trí 3.02 1.001 2.16 0.934 -1.546 n.s 13 Mức độ đa dạng của các loại hình TTGT 2.59 .936 2.56 1.009 0.325 n.s. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 4.2.2. Yếu tố lứa tuổi Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) cho thấy (Bảng 3): có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm lứa tuổi về sự hài lòng thể hiện ở một yếu tố duy nhất là “Hình thức giải trí gia đình phù hợp” (p = .032 < .05). Các yếu tố còn lại không có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm lứa tuổi về sự hài lòng. 4.2.3. Yếu tố tình trạng hôn nhân Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANO VA) (Bảng 4) cho thấy: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm trong tình trạng hôn nhân về sự hài lòng thể hiện ở một yếu tố duy nhất là “Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo” (p = .043 < .05). Các yếu tố còn lại không có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm trong tình trạng hôn nhân về sự hài lòng. Biểu 3. Sự khác biệt giữa các nhóm Lứa tuổi về sự hài lòng Ghi chú: n.s.: không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê Biểu 4. Sự khác biệt giữa các nhóm tình trạng hôn nhân về sự hài lòng Mức độ hài lòng F P Post-hoc (scheffe) Hài lòng với cơ sở vật chất TTGT tại địa phương 3.127 n.s. Chất lượng các hoạt động TTGT 2.127 n.s Hình thức TTGT phù hợp 1.006 n.s. Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp 2.332 n.s. Điều kiện giải trí cho trẻ em phù hợp 1.606 n.s Hình thức giải trí gia đình phù hợp 0.531 n.s. Sự thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động thể thao giải trí 1.094 n.s. Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo .289 0.043 Sự quản lý các loại hình thể thao giải trí hiện có 0.765 n.s. Mức độ đa dạng của các loại hình thể thao giải trí 2.095 n.s. Tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển thể thao giải trí 1.578 n.s. Quảng cáo, thông tin các loại hình TTGT phù hợp 2.201 n.s. Dịch vụ phục vụ các loại hình thể thao giải trí hiện có Ghi chú: n.s.: không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Mức độ hài lòng F P Post-hoc (scheffe) Hài lòng với cơ sở vật chất TTGT tại địa phương 0.733 n.s. Chất lượng các hoạt động TTGT 0.533 n.s. Hình thức TTGT phù hợp 0.584 n.s. Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp 1.614 n.s. Điều kiện giải trí cho trẻ em phù hợp 1.075 n.s. Hình thức GT gia đình phù hợp 1.942 0.032 Quảng cáo, thông tin các loại hình TTGT phù hợp 1.103 n.s. Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo 1.387 n.s. Sự thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động thể thao giải trí 1.230 n.s. Dịch vụ phục vụ các loại hình thể thao giải trí hiện có 1.650 n.s. Sự quản lý các loại hình thể thao giải trí hiện có 0.893 n.s. Mức độ đa dạng của các loại hình thể thao giải trí 1.403 n.s. Tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển thể thao giải trí 0.974 n.s. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 40 4.2.4. Yếu tố nghề nghiệp Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (Bảng 5) cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở các nhóm yếu tố sau: Về “Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp” (p = .0007< .01), trong đó nhóm nghề nghiệp “thành phần khác”, “về hưu” và “học sinh, sinh viên” có mức độ hài lòng cao hơn nhóm “cán bộ viên chức nhà nước” và “kinh doanh cá thể” Về “Chất lượng các hoạt động TTGT” (p = .038 < .05), trong đó nhóm nghề nghiệp “thành phần khác” và “nghề tự do” có mức độ hài lòng cao hơn nhóm nghề nghiệp “kinh doanh cá thể” , “học sinh sinh viên”, “về hưu”, “cán bộ viên chức nhà nước”. Các yếu tố ảnh hưởng khác không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nghề nghiệp về sự hài lòng. 4.2.5. Yếu tố thu nhập Bảng 6 thể hiện sự khác nhau về mức độ hài lòng của người dân tùy theo thu nhập hàng tháng của mỗi cá nhân. Biểu 5. Sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm nghề Biểu 6. Sự khác biệt giữa các nhóm Thu nhập hàng tháng về sự hài lòng Mức độ hài lòng F P Post-hoc (scheffe) Hài lòng với cơ sở vật chất TTGT tại địa phương .832 n.s. Chất lượng các hoạt động TTGT .738 n.s. Hình thức TTGT phù hợp .455 n.s. Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp .981 n.s. Điều kiện GT cho trẻ em phù hợp 2.191 n.s. Hình thức GT gia đình phù hợp 2.030 n.s. Quảng cáo, thông tin các loại hình TTGT phù hợp 1.357 n.s. Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo .644 n.s. Sự thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động TTGT .189 n.s. Dịch vụ phục vụ các loại hình thể thao giải trí hiện có 2.904 n.s. Sự quản lý các loại hình thể thao giải trí hiện có 1.843 n.s. Mức độ đa dạng của các loại hình thể thao giải trí 2.095 n.s. Tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển thể thao giải trí 0.794 n.s. Mức độ hài lòng F P Post-hoc (scheffe) Hài lòng với cơ sở vật chất TTGT tại địa phương 1.375 n.s. Chất lượng các hoạt động TTGT 1.472 0.038 Hình thức TTGT phù hợp .221 n.s. Chi phí tham gia các loại hình TTGT phù hợp 1.220 0.007 Điều kiện GT cho trẻ em phù hợp .828 n.s. Hình thức GT gia đình phù hợp 2.306 n.s Quảng cáo, thông tin các loại hình TTGT phù hợp .731 n.s. Sự thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động thể thao giải trí 1.304 n.s. Dịch vụ phục vụ các loại hình thể thao giải trí hiện có 2.903 n.s. Sự quản lý các loại hình thể thao giải trí hiện có 1.763 n.s. Mức độ đa dạng của các loại hình thể thao giải trí 2.075 n.s. Tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển thể thao giải trí .573 n.s. Mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo .592 n.s. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 P1: Dưới 2 triệu đồng P2: Từ 2 đến 5 triệu đồng P3: Trên 5 đến 10 triệu đồng P4: Trên 10 đến 20 triệu đồng P5: Trên 20 triệu đồng. Các yếu tố hài lòng khác không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thu nhập về sự hài lòng. 5. Kết luận 5.1. Sự hài lòng của người dân khi tham gia các hoạt động TTGT đa phần tập trung đánh giá cao ở 3 yếu tố: Chi phí tham gia các loại hình thể thao giải trí; tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của tự nhiên vào phát triển TTGT; mức độ đa dạng của các loại hình thể thao. 5.2. Sự hài lòng của người dân khi tham gia các hoạt động TTGT có sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội học. Riêng yếu tố trình độ học vấn không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. 5.3. Đối với sự hài lòng về “hình thức TTGT phù hợp với từng lứa tuổi” và “sự quản lý các loại hình TTGT hiện có” được giới tính nữ đánh giá hơn so với giới tính nam. Đối với sự hài lòng về “mức độ an toàn và an ninh khi tham gia hoạt động TTGT được đảm bảo” có sự khác biệt rõ rệt đối với nhóm độc thân và đã có gia đình. 5.4. Có sự hài lòng khác nhau rõ rệt về “chất lượng các hoạt động TTGT” đối với mỗi nhóm nghề. Trong đó, nhóm nghề nghiệp “thành phần khác” và “nghề tự do” có mức độ hài lòng cao hơn nhóm nghề nghiệp “kinh doanh cá thể” , “học sinh sinh viên”, “về hưu”, “cán bộ viên chức nhà nước”. Điều này do về quan điểm và lối sống riêng của mỗi người, đồng thời cũng do yếu tố nghề nghiệp tạo nên. 5.5. Sự hài lòng về yếu tố “chi phí tham gia các loại hình TTGT”, nhóm nghề nghiệp “thành phần khác”, “về hưu” và “học sinh, sinh viên” có mức độ hài lòng cao hơn nhóm “về hưu”, “học sinh sinh viên”, “cán bộ viên chức nhà nước” và “kinh doanh cá thể”. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hồ Hải, 2007, Thực trạng phát triển thể dục thể thao giải trí ở một số tỉnh phía Nam, Tạp chí khoa học thể thao số 2. [2] Lê Văn Huy, 2007, Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết , tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 2 (19). [3] Nguyễn Thị Thảo Vy, 2010, Phát triển thể thao giải trí và du lịch thể thao, Tạp chí thể thao, số 9, 26-27. [4] Nguyễn Thị Thảo Vy, 2012, Phát triển các sự kiện thể thao giải trí ngoài trời khác nhau tại Đại học Thể thao Giải trí Thành phố Hồ Chí Minh, tạp trí thể thao số 2, 26-30. [5] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, Phân tích dữ liệu với SPSS, Nxb Thống Kê. [6] Thể dục thể thao giải trí - Giáo trình dành cho sinh viên Cao Đẳng và Đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội - 2008. [7] Thông tin Khoa học và Công nghệ Thể thao Giải trí Số 1, 2, 3, 4 Đại học Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, 2007 và 2008. [8] Steele P D, Zurcher L A. Leisure Sports as "Ephemeral Roles": An Exploratory Study[J]. Pacific Sociological Review, 1973, 16(3):345-356. [9] Rados D L . Marketing for nonprofit organizations[M]. Prentice-Hall, 1982. [10] Kristen A. Nielsen, Justine S. Gibson. Bacteria isolated from dugongs (Dugong dugon) sub-mitted for postmortem examination in Queensland, Australia, 2000-2011[J]. J Zoo Wildl Med, 2013, 44(1):35- 41. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
File đính kèm:
- mot_so_ket_qua_nghien_cuu_ve_su_hai_long_cua_nguoi_dan_quan.pdf