Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT qua công tác kiểm toán của kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV
Hạ tầng giao thông có ý ngh nền kinh tế quốc gia. Sẽ không thể phát triển được kinh tế xã hội của mỗi vùng và mỗi địa phương nếu như không có cơ sở hạ tầng giao thông đ Hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong hạ tầng kinh kế xã hội ở Việt ĩa đặc biệt quan trọng trong đảm bảo sự thông suốt toàn bộ ồng bộ, hiện đại và có tính kết nối cao. Nam cần được ưu tiên nhằm tạo tiền đề phát triển, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh kinh tế đất nước hiện nay, nguồn vốn ngân sách hạn hẹp thì vấn đề xã hội hóa các nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông là hết sức cần thiết. Các dự án đầu tư xây dựng theo mô hình đối tác công tư (PPP) trong đó có hình thức hợp đồng BOT (xây dựng - Kinh doanh - chuyển giao) và hình thức hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao) là giải pháp hiệu quả và trở thành một xu hướng tất yếu. Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành IV đã thực hiện kiểm toán các dự án hạ tầng giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT, BT. Trong các Báo cáo kiểm toán đã cho thấy rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý và thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, BT tại các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông Vận tải như thiếu chặt chẽ, chưa toàn diện, hiện tượng lãng phí, thất thoát vốn, hiệu quả đầu tư thấp. Bài viết làm rõ hơn các kết quả của KTNN Chuyên ngành IV khi kiểm toán các dự án đầu tư Giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT, BT để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT qua công tác kiểm toán của kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV
g vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT có ảnh hưởng nhiều đến xã hội, đời sống dân sinh. Do vậy, để hài hòa lợi ích giữa các bên nhà nước, người dân và nhà đầu tư cũng như tạo sự đồng thuận cao là khó khăn. * Nguyên nhân chủ quan - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hình thức đầu tư này chưa hoàn thiện, chưa phù hợp điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế. - Cơ chế đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT và BT khá phức tạp, phương thức tổ chức thực hiện các dự án chịu sự điều chỉnh của nhiều luật chuyên ngành như đầu tư, đất đai, xây dựng... nên việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan trong xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn còn chậm so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, chưa chủ động trong phối hợp với nhà đầu tư trong quá trình triển khai thi công và khai thác dự án. - Các cơ quan quản lý nhà nước thiếu kinh nghiệm quản lý và việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa thực sự hiệu quả. - Nhiều nhà đầu tư chưa am hiểu sâu về dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT, chưa xem xét lượng hóa rủi ro, đồng thời hạn chế về kinh nghiệm quản lý đầu tư, vận hành khai thác. - Dữ liệu đầu vào chưa chuẩn xác dẫn đến một số dự án chưa lường hết được những khó khăn trong thực tế về địa chất, địa mạo, công tác giải phóng mặt bằng nên tiến độ của dự án phải điều chỉnh. 3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT 3.1. Giải pháp về các chính sách có liên quan đến quản lý dự án - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT. Trong đó, cần quy định chặt chẽ về tiêu chí lựa chọn dự án để đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT và BT để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư các dự án cho phù hợp; quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan, hạn chế tối đa hình thức chỉ định thầu, tăng cường áp dụng đấu thầu cạnh tranh một cách công khai, minh bạch; nghiên cứu quy định mức vốn chủ sở hữu để bảo đảm năng lực nhà đầu tư và cách xác định lợi nhuận của nhà đầu tư phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng nhóm dự án, làm cơ sở đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư để bảo đảm cho việc quản lý, kiểm tra và kiểm soát. - Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết về các nội dung liên quan đến tài chính của hoạt động đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT và BT, như: Phí sử dụng đường bộ, định mức hoặc hướng dẫn phương pháp xác định một số chi phí phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng công trình và chỉ số giá thị trường phù hợp với điều kiện thực tế; thủ tục, thời hạn thanh toán, quy trình quyết toán toàn bộ hợp đồng trong đó nêu rõ định kỳ xác định chi phí vận hành khai thác. Hướng dẫn xác định cụ thể chi phí quản lý trong quá trình khai thác, phù hợp với đặc điểm dự án, điều kiện vùng, miền để kiểm soát chi phí giá thành hiệu quả hơn. Ngoài ra, cần rà soát, điều chỉnh quy định về hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật về khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình. - Hoàn thiện mẫu hợp đồng BOT, quy định chi tiết về quyền, nghĩa vụ của Chính phủ và nhà đầu tư, tài chính và thuế, thiết kế và thi công, chi phí giải phóng mặt bằng, vận hành, thời gian thu phí, mức phí, giá trị quyết toán của hợp đồng, diễn biến thay đổi lưu lượng xe, đất đai, các thỏa thuận bảo đảm, bảo lãnh, thủ tục thiết kế và kiểm tra... - Công khai quy hoạch giao thông vận tải. Trên NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 33Số 142 - tháng 8/2019 cơ sở quy hoạch được phê duyệt lập danh sách các dự án giao thông vận tải đường bộ cần kêu gọi vốn đầu tư từ các nhà đầu tư. Các dự án này được nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ, đặc biệt là về phương án tài chính để đảm bảo cho việc huy động vốn hiệu quả. Thông qua công tác lựa chọn nhà đầu tư để lựa chọn được các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính và công nghệ để có thể tiến hành đầu tư mà không quá phụ thuộc vào sự biến động của thị trường bên ngoài. Hợp đồng với nhà đầu tư cần được đàm phán chi tiết, đầy đủ, dự trù được những tình huống phát sinh và cách thức giải quyết, các chế tài khi xảy ra tranh chấp. Đối với các dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT chỉ áp dụng đối với các tuyến đường mới để bảo đảm quyền lựa chọn cho người dân, không đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường độc đạo hiện hữu. Việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, hạn chế tối đa chỉ định thầu. Quy định và thực hiện đầy đủ việc công khai, minh bạch các thông tin về dự án để thuận tiện cho người dân giám sát. - Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý định mức, đơn giá và chi phí đầu tư xây dựng, quản lý giá xây dựng (do đây là cơ sở để quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình): + Đối với các định mức mới, chưa có trong hệ thống định mức thì cần có hướng dẫn cụ thể để có thể dễ triển khai, phù hợp với thực tế dự án. + Xây dựng một hệ thống thông tin về định mức, giá cả, các thông tin về chi phí xây dựng. Hình thành các ngân hàng dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý vốn đầu tư một cách thuận lợi và có hiệu quả. 3.2. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý dự án đầu tư công trình giao thông vận tải - Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông; tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, đẩy mạnh việc thuê các tổ chức tư vấn quốc tế có năng lực, kinh nghiệm xây dựng các phương án thí điểm nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng giao thông. - Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ. Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trên các lĩnh vực quản lý dự án công trình giao thông vận tải. Việc bố trí cán bộ cả về số lượng, chất lượng và chuyên môn phải dựa trên cơ sở cơ cấu và chức năng quản lý theo luật định. Để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án đầu tư công trình giao thông vận tải cần: + Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ cán bộ cho từng vị trí công tác như: Lãnh đạo, quản lý chung; xây dựng lập kế hoạch vốn; lập và thẩm định dự toán; kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư, kiểm tra, thanh tra tài chính các dự án đầu tư; kiểm toán. + Đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý về số lượng và chất lượng để phân loại cụ thể: Loại đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn, đồng thời có kế hoạch cụ thể về tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, bố trí sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý. - Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án đầu tư công trình giao thông vận tải: + Việc đào tạo đội ngũ cán bộ cần chú ý một cách toàn diện, cả về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, đạo đức, ngoại ngữ... đặc biệt là những kiến thức liên quan đến quản lý dự án, đảm bảo cho họ vừa có kiến thức về xã hội, vừa có kiến thức về kinh tế, kỹ thuật. Cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ cần đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, đáp ứng yêu cầu công tác. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 142 - tháng 8/2019 + Thực hiện bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo kế cận, cán bộ quản lý về kiến thức, năng lực thực tế, nắm vững chức năng nhiệm vụ của đơn vị, có thể tham mưu hoạch định chính sách. - Có chính sách đảm bảo thu nhập, cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ, công nhân. Đồng thời, tăng cường thanh tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật thích đáng đối với đội ngũ cán bộ vi phạm kỷ luật. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước. Những người này có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong quá trình quản lý của mình từ khi có chủ trương đầu tư đến khi hoàn thành dự án đầu tư. Với những hành vi làm thất thoát vốn đầu của Nhà nước như quyết định đầu tư sai, quản lý đầu tư lỏng lẻo, sự thông đồng giữa các nhà thầu với tư vấn giám sát, bắt tay nhau giữa các nhóm lợi ích để tham ô, tham nhũng, lãng phí cần nghiêm trị và thu hồi tài sản về để bù đắp thiệt hại cho Nhà nước. 3.3. Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát và thanh tra Để công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý dự án đầu tư được thuận lợi, mang lại hiệu quả cao, việc xây dựng và áp dụng các chế tài xử lý các hành vi vi phạm của các cá nhân và tập thể là hết sức cần thiết. Nó có tác dụng răn đe, góp phần chống các hành vi tham nhũng và thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và thực hiện các dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT. Các giải pháp được đưa ra: - Tiến hành rà soát lại các chế tài cụ thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện, bố trí kế hoạch đầu tư đối với dự án hạ tầng giao thông đường bộ. Cần quy định cụ thể hơn nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình triển khai dự án. - Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm của người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát của các cơ quan quản lý. Quy định trách nhiệm cá nhân đối với người có thẩm quyền quyết định đầu tư, xử lý kỷ luật đồng thời xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư nếu không chấp hành đúng quy định về báo cáo giám sát. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư giúp các bộ, ngành phân tích đánh giá đúng tình hình thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ nhằm có phương án chỉ đạo điều hành một cách phù hợp, để sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế chính sách. Gắn trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, quy định hình thức và mức xử lý đối với cá nhân, tổ chức nếu làm lãng phí, thất thoát vốn đầu tư tại các dự án đầu tư giao thông vận tải. - Nâng cao chất lượng thanh tra, tránh nể nang, khép kín, thiếu khách quan khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra các dự án đầu tư công trình giao thông vận tải. Có chế tài xử lý nghiêm những hành vi dung túng cho sai phạm. Kiểm toán nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Xử phạt thật nghiêm các trường hợp chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá... Kiên quyết thẩm định lại những dự án không hiệu quả; không bố trí vốn những dự án không đủ thủ tục đầu tư; không phê duyệt dự án nếu không xác định được nguồn vốn thực thiện cho việc đầu tư mới... - Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát: Phân chia chức năng này làm 2 loại là kiểm tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với kiểm tra thường xuyên, định kỳ cần thực hiện theo kế hoạch. Chức năng kiểm tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ quan chủ quản, cơ quan Thanh tra và cơ quan Kiểm toán nhà nước. Tất cả các cuộc kiểm tra đều phải nằm trong kế hoạch thống nhất. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 142 - tháng 8/2019 - Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng (đại diện là Mặt trận Tổ quốc), các đoàn thể, hiệp hội, cơ quan báo chí đối với hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát, lãng phí ngân sách, tiền và tài sản nhà nước: Cần có cơ chế khuyến khích, khen thưởng; tuyên truyền để cộng đồng tham gia vào công tác quản lý, giám sát quá trình thực hiện đầu tư. - Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về tình hình thực hiện đầu tư tại các đơn vị quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT được kịp thời, đầy đủ, chính xác. Khắc phục tình trạng các nhà đầu tư không báo cáo kịp thời, đầy đủ về tình hình triển khai dự án. Tổ chức con người để thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin; phân công, phân cấp, tổ chức bộ máy thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin. - Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT: + Kiểm soát trước khi thực hiện đầu tư: Trước khi đầu tư, việc giám sát được thông qua quá trình lập dự án đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư. Để giám sát quá trình này, trước hết cần đưa ra các quy định, tiêu chí đánh giá rõ ràng, minh bạch; tạo thế chủ động cho công tác giám sát. + Kiểm soát trong quá trình thực hiện đầu tư: Trong quá trình thực hiện đầu tư, trách nhiệm giám sát quản lý vốn đầu tư chủ yếu thuộc về chủ đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước sẽ thực hiện việc thanh tra, kiểm soát khi thấy cần thiết. Việc giám sát cũng cần đảm bảo sự thông thoáng tạo điều kiện để có thể đẩy nhanh tiến độ dự án. + Kiểm soát sau khi quá trình thực hiện đầu tư kết thúc: Cần kiểm soát, kiểm tra ngay từ khi thanh toán, nâng cao tính pháp lý, trách nhiệm trong từng lần thanh toán. Xóa bỏ tâm lý phải chờ đến khi quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi quyết toán nếu xác định ra sai phạm mới xử lý trách nhiệm. - Đẩy mạnh công tác truyền thông, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, trung thực theo quy định của pháp luật về các dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT, giải thích và làm rõ mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân đối với các dự án, sự cần thiết phải đầu tư dự án theo hình thức hợp đồng PPP trong đó có hình thức hợp đồng BOT trong bối cảnh nguồn lực từ ngân sách nhà nước còn khó khăn để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và hỗ trợ kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án. Cần công khai, minh bạch hóa các thông tin về dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT để thuận tiện cho người dân giám sát. kết luận Trên cơ sở công tác kiểm toán của KTNN Chuyên ngành IV và những kiến thức tích lũy của bản thân, Tác giả nghiên cứu bài viết với mục đích đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư công trình giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng BOT và BT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành IV; 2. Hội thảo khoa học “Cơ chế đầu tư BT, những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”; 3. Tọa đàm “Nâng cao chất lượng kiểm toán đầu tư xây dựng công trình”; 4. Sai sót giăng đầy Dự án BOT mở rộng Quốc lộ 1 qua Quảng Trị - Theo Báo Đầu tư; 5. Bốn vấn đề đặt ra khi thực hiện dự án BOT - Theo báo Nhân dân. Ngày nhận bài: 15/07/2019 Ngày duyệt đăng: 01/08/2019
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac_quan_ly_du_an.pdf