Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài xoan đào (Pygeum arboreum Endl.) tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn
Ở Việt Nam độ che phủ của rừng tăng từ 35,8% năm 2002 lên 40,84% năm 2015, trong đó
rừng tự nhiên là hơn 10,17 triệu ha, rừng trồng là hơn 3,86 triệu ha. Tuy nhiên, chất lượng của
rừng đang suy giảm nghiêm trọng do mất đi nguồn gen của nhiều loài cây gỗ bản địa có giá trị.
Nguyên nhân chính là do phương thức khai thác và tái sinh không đáp ứng được những lợi ích
lâu dài trong quá trình quản lý tài nguyên rừng. Do vậy, việc phục hồi rừng tự nhiên bằng cây
bản địa có giá trị kinh tế đã và đang được xem như là một giải pháp quan trọng của ngành lâm
nghiệp trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai (Le Dinh Kha et al, 2003).
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl.) là cây gỗ lớn, gỗ thuộc nhóm VI là cây đa tác dụng
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007), (Nguyễn Thị Nhung, 2009) tại khu vực nghiên cứu do ảnh
hưởng của khai thác rừng nên số lượng loài cây này đã giảm đáng kể. Do vậy việc phục hồi loài
Xoan đào (Pygeum arboreum) là cần thiết. Tuy nhiên, để sử dụng loài Xoan đào (Pygeum
arboreum) làm cây mục đích trồng rừng và làm giầu rừng là một vấn đề lớn. Nhiều nơi đã đưa
ra một số loài cây bản địa làm cây mục đích song gặp không ít khó khăn, đặc biệt là những
thông tin về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc tạo rừng (Bộ Khoa học và Công nghệ,
2007), (Nguyễn Văn Thông, 2001), (Đỗ Đình Sâm, 2001). Vì vậy, nghiên cứu này là cần thiết
nhằm phục hồi rừng bằng cây bản địa, đáp ứng được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
tại khu vực nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài xoan đào (Pygeum arboreum Endl.) tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn
,5 22,3 7,2 11,1 22,8 Hoàng Nông 9,2 14,8 23,2 8,6 14,9 23,7 II Thái Nguyên Đại Từ b La Bằng 7,7 13,3 24,4 7,9 15,2 23,2 1635 . TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG Nghinh Tường 7,1 15,4 27,8 6,8 13,6 25,4 Võ Nhai Sảng Mộc 6,7 15,9 25,2 8,3 10,7 24,9 Bình Chung 9,6 15,7 30,2 8,7 15,5 25,8 Chợ Đồn Yên Mỹ 7,5 16,4 27,7 6,8 16,3 26,1 Bắc Kạn Đổng Xá 8,1 15,3 28,1 8,9 13,6 23,8 Na Rì Quang Phong 9,3 16,9 30,7 9,5 14,3 26,9 Ở trạng thái IIb, do thảm thực vật được phục hồi sau khai thác kiệt vì vậy cấu trúc tầng thứ của rừng chia làm 3 tầng, trong đó tầng trên cùng có H > 30 m là những loài cây gỗ thuộc thế hệ rừng cũ còn sót lại trong khi khai thác, ở tầng này tán rừng không giao nhau gồm một số loài cây như Kháo vàng (Machilus thunbergii), Dẻ xanh (Lithocarpus tubulosus), Vàng tâm (Manglietia fordiana), Dẻ gai (Castanopsis indica) Tầng giữa có số cá thể nhiều nhất, tạo lập nên tầng rừng chính, tán giao nhau và bao gồm những loài cây gỗ có chiều cao từ ≤ 15 m, bao gồm: Xoan đào (Pygeum arboreum), Ràng ràng mít (Ormosia fordiana), Sảng đá (Sterculia thorelii), Nhọ nồi (Diospiros eriantha), Máu chó lá nhỏ (Knema globularia),... Tầng dưới cùng bao gồm một số loài cây bụi và cây tái sinh của những loài cây gỗ có chiều cao ≤ 8 m như Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Chẹo tía (Engelhardtia spicata), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Lim xẹt (Peltophorum var. tonkinense), Kháo (Machilus sp.). Như vậy, trong cấu trúc tầng thứ của rừng ngoài sự góp mặt của những loài cây gỗ nhỡ còn thấy có loài Xoan đào (Pygeum arboreum) cũng tham gia trong tầng tán chính của rừng. Trong tương lai, nếu rừng không bị tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan, Xoan đào (Pygeum arboreum) sẽ trở thành loài cây gỗ lớn khi trưởng thành và tham gia vào tầng vượt tán của rừng. 3. Đặc điểm tái sinh của lâm phần và Xoan đào tại khu vực nghiên cứu 3.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh của trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu được trình bày tại bảng 4-5. Bảng 4 Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh trạng thái IIa Loài/ Vị trí Xã Công thức tổ thành CT Thái Nguyên Hoàng Nông 6 1,14Mtg+0,87Tht+0,8Kh + 0,73Vgt + 0,67Dg + 0,6Xđ + 5,18Lk. Đại Từ La Bằng 6 0,96Khv + 0,87Xđ + 0,78B + 0,61Lx + 0,52Hđ + 5,7Lk. Nghinh Tường 5 1,23Kh + 1,12D + 0,89Vg + 0,78Xđ + 0,67Tr + 5,28Lk. Võ Nhai 1,97Tht + 1,78Thn + 1,09Kh + 0,95Cht + 0,79Tht + 0,59Xđ + Sảng Mộc 7 0,51Mđ + 5,39Lk. Bắc Kạn Bình Chung 6 2,1Xn+1,96Hđ+1,04Thng+0,68Dg + 0,62Lm + 0,53Xđ + 5,1Lk. Chợ Đồn Yên Mỹ 7 1,13Mđ+1,13Mt + 0,9Xđ + 0,9B + 0,68Thng + 0,68Lx + 3,9Lk. Đổng Xá 6 1,51Sph+1,34Kh+1,07Ng+0,63Dg+0,55Cht + 0,52Xđ + 4,32Lk. Na Rì 1,23Hđ + 1,15Lm + 0,98BLn + 0,87Dx + 0,71Xđ + 0,68St + Quang Phong 6 0,73Lk. Chú thích: Mần tang: Mtg; Thanh thất: Tht; Kháo: Kh; Dẻ gai: Dg; Xoan đào: Xđ; Kháo vòng: Khv; Bưởi bung: B; Lim xẹt: Lx; Hu đay; Hđ; Dổi: D; Xoan nhừ: Xn; Ngát: Ngt; Chẹo tía: Cht; Dẻ xanh: Dx: Sồi phảng: Sph; Sòi tía: St; Loài khác: LK. 1636 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 Dẫn liệu tại bảng 4 cho thấy: Ở Thái Nguyên, số loài cây tái sinh dao động từ 29-34 loài, số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 5-7 loài, các loài phổ biến như Thẩu tấu (Aporosa dioica), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana), Kháo vàng (Machilus thunbergii), có tỉ lệ tổ thành dao động từ 0,51-1,97 tại khu nghiên cứu. Ở Bắc Kạn có từ 6-7 loài tham gia trong công thức tổ thành như: Bứa (Garcinia oblonggifolia), Kháo vàng (Machilus thunbergii), Dẻ đỏ (Castanopsis armata), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana) có hệ số tổ thành dao động từ 0,52- 2,1. Một số loài khác có số cá thể ít nên không tham gia vào công thức tổ thành rừng. Tính bình quân số loài tái sinh tham gia công thức tổ thành khoảng 6 loài, chiếm 30% số loài có trong ô nghiên cứu. Bảng 5 Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh trạng thái IIb Loài/ Vị trí Xã Công thức tổ thành CT Thái Nguyên Hoàng Nông 6 0,81Thgm+0,71Cht+0,66Ng+0,61Lb+0,51Trm + 0,51Xđ +5,69LK Đại Từ La Bằng 6 1,35Cht+0,82Thng+0,62Tht+0,58Khv+ 0,55Hđ + 0,5Mlt +5,78Lk. Nghinh 6 1,79Mđ+1,53Khv+1,31Tht+0,89Sa+ 0,58Xđ + 0,51Thng +4,08Lk. Tường Võ Nhai 1,29Sg+0,81Lx+0,73Thng+0,58Mlt+0,55Khv+0,51Xđ+0,5Rh Sảng Mộc 7 +5.35Lk. Bắc Kạn Bình Chung 4 0,93Nhc + 0,71Dđ + 0,56 Nga + 7,7 Lk. Chợ Đồn 1,95Thn + 1,11Khv + 0,88Xđ+0,75Nhc+ 0,66Tmu + 0,58Gi + Yên Mỹ 7 0,53 Mđ + 2,47Lk. Đổng Xá 6 0,63Bđ + 0,59Tht + 0,54Lm +0,54Ttr +0,54Trc+ 0,5Xđ +6,65Lk Na Rì Quang Phong 6 0,8Vtr + 0,73Tra +0,65Dd+0,61Dg +0,61Kh +0,53Xđ + 6,07 Lk. Chú thích: Thừng mực: Thgm: Chẹo tía: Cht; Ngát: Ng; Trám chim: Trc; Thanh thất: Tht: Kháo vòng: Khv; Mắn đỉa: Mđ; Sau sau: Ss; Nhọc: Nhc; Vạng trứng: Vtr; Thành ngạnh: Thng; Bồ đề: Bđ; Vối thuốc: Vth; Lim xanh: Lx; Xoan đào: Xđ; Loài khác: LK. Tại Thái Nguyên số loài tham gia trong tầng cây tái sinh dao động từ 25-28 loài, trong đó có 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành rừng, một số loài cây ưa sáng có đời sống dài, giá trị kinh tế chưa cao đã tham gia vào tầng cây tái sinh như Nhọc (Polyalthia cerasoides), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Vạng trứng (Endospermum chinensis), Thành ngạnh (Cratoxylum cochincinensis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Dẻ xanh (Lithocarpus tubulosus), Kẹn (Aesculus assamica), Vàng anh (Saraca dives), những loài cây nàytrong tương lai sẽ tạo lập hoàn cảnh rừng để tạo điều kiện cho những loài cây có đời sống dài, tầm vóc lớn, có giá trị kinh tế xuất hiện và tham gia vào tổ thành rừng. Tại Bắc Kạn, số loài tham gia trong công thức tổ thành từ 4-7 loài, ngoài những loài ưa sáng, mọc nhanh, kích thước nhỏ còn thấy xuất hiện một số loài cây gỗ có kích thước lớn khi trưởng thành như: Trám trắng (Canarium album (Lour.) Raeusch.), Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver), Vối thuốc (Cleistocalyx operculatus (Roxb.), Dẻ gai (Castanopsis indica) và Xoan đào (Pygeum arboreum) có hệ số tổ thành dao động từ 0,53-1,95. Còn lại các loài khác do số lượng cá thể ít nên không tham gia vào công thức tổ thành rừng và chiếm tỷ lệ tổ thành rừng từ 2,47-7,7. 1637 . TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 3.2. Chất lượng, nguồn gốc và số lượng cây tái sinh triển vọng Chất lượng, nguồn gốc và số cây tái sinh triển vọng được tổng hợp ở bảng 6. Bảng 6 Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu Trạng Nguồn gốc tái sinh Chất lƣợng cây tái sinh thái Khu vực Giá trị Tổng Chồi Hạt Tốt TB Xấu TTV N/ha 480 1.893 1.093 800 480 2.373 Thái Nguyên Tỷ lệ (%) 20,2 78,9 46,1 33,7 20,2 100 II a N/ha 453 1.973 1.413 747 267 2.427 Bắc Kạn Tỷ lệ (%) 18,7 81,3 58,2 30,8 11,0 100 N/ha 480 2.560 1.973 720 347 3.040 Thái Nguyên Tỷ lệ (%) 15,8 84,2 64,9 23,7 11,4 100 II b N/ha 589 3.384 2.067 1.137 769 3.973 Bắc Kạn Tỷ lệ (%) 14,8 85,2 52,03 28,62 19,36 100 Kết quả bảng 6 cho thấy, tại hai khu vực nghiên cứu, số lượng cây tái sinh từ 2.373-2.427 cây/ha, trong đó số lượng cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt từ 1.893-1.973 cây/ha chiếm tỷ lệ từ 78,9-81,3% trong tổng số cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu. Chất lượng cây tái sinh trong trạng thái IIa cho thấy, số lượng cây tốt từ 1.093-1.413 cây/ha, chiếm tỷ lệ từ 46,1-58,2% trong tổng số cây tái sinh. Chất lượng cây tái sinh trung cho cả hai khu vực dao động từ 747-800 cây/ha, chiếm tỷ lệ từ 30,8-33,7%; số cây tái sinh có chất lượng xấu chiếm tỷ lệ từ 11-20,2% trong tổng số cây điều tra. Dẫn liệu trên cũng cho thấy ở trạng thái IIb, tỷ lệ cây tốt chiếm từ 52,0-64,9%, cây tái sinh từ hạt từ 84,5-85,7%. Như vậy tỷ lệ cây tốt và trung bình chiếm khá cao thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng. Tuy nhiên cần phải có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động khác nhau nhằm nâng cao chất lượng của rừng. Bảng 7 Số lƣợng cây tái sinh triển vọng tại khu vực nghiên cứu Số lƣợng cây tái sinh triển vọng (cây/ha) Trạng thái TTV Khu vực Lâm phần Xoan đào Tổng Thái Nguyên 1.093 93 1.186 II a Bắc Kạn 1.466 111 1.577 Thái Nguyên 1.147 176 1.323 II b Bắc Kạn 1.681 75 1.756 Kết quả bảng 7 cho thấy, số lượng cây tái sinh triển vọng tại khu vực nghiên cứu trong trạng thái IIa từ 1.186-1.577 cây/ha; trạng thái IIb dao động từ 1.323-1.756 cây/ha, trong đó loài Xoan đào có mật độ dao động từ 93-111 cây/ha ở trạng thái IIa và từ 75-176 cây/ha ở trạng thái IIb. Kết quả trên cũng cho thấy, Xoan đào (Pygeum arboreum) là loài cây bản địa có năng lực tái sinh thấp, đây là loài cây ưa bóng trong giai đoan đầu, khi cây đạt chiều cao >1,3m tức là đã vượt qua tầng thảm tươi thì khả năng sống sót sẽ cao hơn. 3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao Phân bố số cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hình thái của quần thể thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Kết quả được trình bày trong bảng 8. Kết qua bảng 8 cho thấy, trong trạng thái IIa ở cấp chiều cao I, II và III có số lượng cá thể lớn nhất từ 524-650 cây/ha, trong đó loài cây Xoan đào (Pygeum arboreum) có số lượng cá thể dao động từ 30-40 cây/ha. Sau đó, số lượng cây có xu hướng giảm dần khi cấp chiều cao tăng 1638 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 lên, trong lâm phần số lượng cây giảm từ 320 cây/ha (cấp IV) xuống 80 cây/ha (cấp VII), tương tự số cá thể loài Xoan đào (Pygeum arboreum) giảm từ 24 cây/ha xuống 7 cây/ha ở cấp VII. Bảng 8 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu Trạng thái TTV Số cây theo cấp chiều cao (cây/ha) Khu vực Vị trí N/ha I II III IV V VI VII Xoan đào 160 30 37 40 24 13 9 7 Thái Nguyên Lâm phần 2.213 507 613 480 320 120 93 80 Tổng 2.373 537 650 524 344 139 96 83 IIa Xoan đào 187 27 47 42 28 21 13 11 Bắc Kạn Lâm phần 2.240 385 389 558 401 267 151 89 Tổng 2.427 423 438 602 439 261 173 87 Xoan đào 373 45 80 72 70 53 34 19 Thái Nguyên Lâm phần 2.667 373 507 640 453 373 193 127 Tổng 3.040 418 587 712 523 427 227 146 IIb Xoan đào 240 68 43 44 31 21 12 21 Bắc Kạn Lâm phần 3.733 758 711 583 699 387 321 274 Tổng 3.973 836 754 627 730 411 330 285 Trong trạng thái IIb, số lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu dao động từ 3.040-3.973 cây/ha, trong đó số cá thể thuộc cấp chiều cao từ I-IV chiếm tỷ lệ nhiều nhất (trên 70%), trong đó số cá thể loài Xoan đào cũng có xu hướng giảm dần khi chiều cao tăng lên, điều đó cho thấy Xoan đào (Pygeum arboreum) là loài cây bản địa khó tái sinh trong điều kiện môi trường bị tác động mạnh, cấu trúc tầng trên bị phá vỡ. Đây là một đặc điểm quan trọng để đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp nhằm xúc tiến tái sinh loài cây này ngoài tự nhiên. Kết quả được mô tả ở hình 1 và 2. N/ha N/ha 2500 700 Xoan đào 600 Xoan đào 2000 Lâm phần Lâm phần 500 1500 400 300 1000 200 500 100 0 0 I II III IV V VI VII I II III IV V VI VII Cấp H Cấp H Hình 1: Số cây tái sinh theo cấp chiều cao Hình 2: Số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái IIa trạng thái IIb III. KẾT LUẬN - Tại khu vực nghiên cứu những lâm phần có loài Xoan đào (Pygeum arboreum) phân bố có mật độ dao động từ 284-393 cây/ha, có từ 5-7 loài tham gia vào công thức tổ thành rừng trong đó Xoan đào (Pygeum arboreum) có chỉ số IV% từ 5,08-11,8% và tham gia vào tầng rừng chính của rừng. - Thành phần loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu dao động từ 25-34 loài, trong đó có từ 4-7 loài tham gia vào công thức tổ thành rừng như Xoan đào (Pygeum arboreum), Vạng trứng (Endospermum chinensis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Dẻ xanh (Lithocarpus tubulosus), 1639 . TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG - Tại khu vực nghiên cứu, số lượng cây tái sinh từ 2.373-3.973 cây/ha, trong đó số lượng cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt từ 1.893-3.384 cây/ha chiếm tỷ lệ trên 78%. Số lượng cây tái sinh triển vọng dao động từ 1.093-1.681 cây/ha cho toàn khu vực nghiên cứu, trong đó cây Xoan đào (Pygeum arboreum) có mật độ từ 75-176 cây/ha. - Số cây tái sinh có xu hướng giảm dần khi chiều cao tăng lên, khoảng 70% số cá thể thuộc cấp chiều cao từ I-IV trong đó Xoan đào (Pygeum arboreum) cũng có xu hướng giảm dần khi chiều cao tăng lên, điều đó cho thấy Xoan đào (Pygeum arboreum) là loài cây bản địa khó tái sinh trong điều kiện môi trường bị tác động mạnh. Đây là đặc điểm quan trọng để đề xuất giải pháp lâm sinh phù hợp nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên cho loài này tại khu vực nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách Đỏ Việt Nam. Phần II-Thực vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 2. Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh, Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me, 2003. Forest tree species selection for planing program in Vietnam. 3. Nguyễn Thị Nhung, 2009. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng Trung tâm Bắc Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 4. Nguyễn Văn Thông, 2001. Kết quả phục hồi rừng tại Cầu Hai, Phú Thọ, Nghiên cứu rừng tự nhiên,Nxb. Thống kê Hà Nội. 5. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 6. Đỗ Đình Sâm, 2001. Cơ sở khoa học bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng xuất rừng tự nhiên sau khai thác và rừng trồng công nghiệp. Kết quả nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, trang 5-24. NATURAL REGENERATION CHARACTERISTICS OF PYGEUM ARBOREUM ENDL. IN THAI NGUYEN AND BAC KAN PROVINCES Nguyen Cong Hoan, Tran Quoc Hung, Nguyen Thi Thoa, Dang Kim Vui SUMMARY The present work describes the structural features of woody plants and regeneration characteristics of Pygeum arboreum Endl.. The results showed that Pygeum arboreum Endl. is mainly distributed in the restored secondary forest that have elevation under 800 m, and it grows well in forest soil conditions. In addition, the stand that Pygeum arboreum Endl. occupied has diverse structural composition, and it is presented in the dominant canopy with important value index ranging from 5.08 to 11.8%. It is able to regenerate from seed but the number of good quality seedlings is less accounted. The density of regeneration ranged from 75 to 176 individuals/ha but unevenly distributed, however, there are still a number of mother plants, which are flowering and fruiting. As a result, there should be not only silvicultural treatments to promote the natural regeneration of this species in the study area, but also there should be a plan to propagate from seed or cuttings to preserve and develop this species efficiently. 1640
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_cua_loai_xoan_dao_pygeum_a.pdf